Chào chị, Ban biên tập xin giải đáp như sau:
Theo Khoản 3 Điều 3 Thông tư 19/2016/TT-NHNN quy định thẻ debit hay còn gọi là thẻ ghi nợ (debit card). Thẻ debit cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi số tiền và hạn mức thấu chi (nếu có) trên tài khoản thanh toán của chủ thẻ mở tại tổ chức phát hành thẻ. Nghĩa là thẻ debit sẽ được liên kết với ngân hàng nên khách hàng có thể sử dụng loại thẻ này để thanh toán thay thế tiền mặt. Tuy nhiên, khách hàng cần nạp tiền vào tài khoản thẻ debit và chỉ sử dụng số tiền có trong tài khoản, không thể dùng vượt hạn mức.
Về hình thức thanh toán: Thẻ debit sử dụng hình thức thanh toán trả trước.
Theo Khoản 4 Điều 3 Thông tư 19/2016/TT-NHNN quy định thẻ credit hay còn gọi là thẻ tín dụng (credit card). Thẻ credit cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ. Nghĩa là thẻ credit sẽ được liên kết với ngân hàng nên khách hàng có thể sử dụng loại thẻ này để thanh toán thay thế tiền mặt. Thẻ credit sẽ có hạn mức tiền mà ngân hàng đã ứng trước cho khách hàng. Số hạn mức được cấp sẽ phụ thuộc vào lịch sử tín dụng và mức thu nhập của khách hàng.
Về hình thức thanh toán: Thẻ credit sử dụng hình thức thanh toán trả sau.
Lịch sử tín dụng là một bảng thống kê tất cả mọi thông tin chi tiết có liên quan đến quá trình vay tiền của khách hàng khi vay tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng bất kỳ. Dù khách hàng thực hiện vay với bất kỳ mục đích hay hình thức nào như vay vốn khởi nghiệp, vay vốn chăn nuôi, vay thấu chi, vay thế chấp, vay tín chấp,... thì mọi giao dịch đều được lưu trữ trên hệ thống CIC - Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam.
Cơ quan CIC có nhiệm vụ cập nhật, thống kê, phân tích số liệu, xử lý và đưa ra các cảnh báo về tình hình tài chính trong phạm vi Việt Nam lẫn quốc tế. Từ những số liệu do CIC cung cấp, các ngân hàng hay công ty tài chính, tín dụng sẽ kiểm tra lịch sử tín dụng của khách hàng để đưa ra quyết định cho vay vốn. Những thông tin về lịch sử thanh toán tín dụng bao gồm nợ xấu, khoản nợ xấu quá hạn trả, lịch sử quan hệ với ngân hàng,... trong 12 tháng gần nhất.
- Thẻ debit và thẻ credit đều là những công cụ thanh toán điện tử tiện lợi, cho phép bạn mua sắm và thanh toán mà không cần mang theo tiền mặt.
- Thẻ debit và thẻ credit đều yêu cầu phải có mã Pin để xác thực giao dịch.
- Cả hai loại thẻ đều kết nối với một tài khoản ngân hàng và cho phép khách hàng truy cập vào số dư tài khoản của mình.
Tiêu chí |
Thẻ Debit |
Thẻ Credit |
Nguồn tiền |
- Khách hàng nạp tiền trước. - Sử dụng sau nên hạn chế được khả năng chi tiêu quá tay. |
- Sử dụng hạn mức tín dụng được cấp bởi ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng. - Sử dụng trước sau đó mới trả tiền cho ngân hàng vì thế người sử dụng dễ có tâm lý quẹt thoải mái. |
Phí dịch vụ |
- Phí giao dịch và phí thường niên thấp hơn. |
- Phí giao dịch và phí thường niên cao hơn. |
Lãi suất |
- Không có lãi suất khi chi tiêu. |
- Phải trả lãi suất rất cao nếu không thanh toán đúng hạn hoặc thanh toán tối thiểu. |
Hạn mức |
- Hạn mức bằng với số dư hiện tại trong tài khoản. |
- Được cấp hạn mức tín dụng cố định gắn với thu nhập và khả năng tín dụng. |
Báo cáo tín dụng |
- Việc sử dụng thẻ debit không ảnh hưởng tới báo cáo tín dụng khách hàng. |
- Việc sử dụng thẻ credit sẽ được ghi nhận vào báo cáo tín dụng, ảnh hưởng tới khả năng vay vốn trong tương lai của khách hàng. |
Khuyến mại |
- Ít khuyến mãi riêng thường là khuyến mãi của ngân hàng khi thanh toán bằng tất cả thẻ debit của ngân hàng đó. |
- Có rất nhiều khuyến mãi và quà tặng kèm theo khi thanh toán. - Khuyến mãi tại các cửa hàng, thương hiệu lớn. - Khi sử dụng để thanh toán còn được tích điểm đổi quà hấp dẫn. |
Rủi ro gian lận |
- Hiện nay các ngân hàng đã phát hành thẻ gắn chip EMV nên rủi ro bị đánh cắp thông tin, gian lận thấp hơn. |
- Rủi ro bị đánh cắp thông tin, gian lận cao hơn do liên quan đến thông tin lịch sử tín dụng của khách hàng. |