14/11/2024 16:07

Thế chấp tài sản theo quy định pháp luật - biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự?

Thế chấp tài sản theo quy định pháp luật - biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự?

Khái niệm thế chấp tài sản theo quy định pháp luật? Xác định các loại tài sản tham gia vào giao dịch thế chấp tài sản?

Khái niệm thế chấp tài sản?

Tại Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:

Điều 317. Thế chấp tài sản

1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).

2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.

Theo quy định tại Điều 317 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì thế chấp tài sản là việc bên thế chấp dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ mà không cần giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp. Tài sản thế chấp vẫn do bên thế chấp giữ, nhưng các bên có thể thỏa thuận để tài sản được giữ bởi người thứ ba.

Trong thực tế, tài sản thế chấp thường là bất động sản hoặc động sản, và bên thế chấp không phải chuyển giao tài sản cho bên nhận thế chấp ngay lập tức. Thay vào đó, bên thế chấp có thể tiếp tục sử dụng tài sản trong khi bên nhận thế chấp giữ giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu. Nếu bên thế chấp không thực hiện nghĩa vụ, bên nhận thế chấp có quyền xử lý tài sản để thu hồi nợ, thường thông qua bán đấu giá sau khi đã khởi kiện và thi hành bản án.

Vì việc chuyển giao và bảo quản tài sản thế chấp có thể gặp khó khăn, các bên có thể thỏa thuận để tài sản được giữ bởi người thứ ba. Điều này giúp bảo vệ tài sản trong quá trình thế chấp và đảm bảo quyền lợi của bên nhận thế chấp.

Xác định tài sản thế chấp?

Tài sản thế chấp được quy định tại Điều 318 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

Điều 318. Tài sản thế chấp

1. Trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ gắn với tài sản đó thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm thì bên nhận thế chấp phải thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp. Tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế chấp khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

Trường hợp bên nhận thế chấp không thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm và bên thế chấp có nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận thế chấp.

Theo nội dung trên thì tài sản thế chấp có thể bao gồm:

- Toàn bộ tài sản: Khi thế chấp toàn bộ bất động sản hoặc động sản, tất cả các vật phụ gắn liền với tài sản đó cũng thuộc đối tượng thế chấp, trừ khi có thỏa thuận khác.

- Một phần tài sản: Khi thế chấp một phần bất động sản hoặc động sản, các vật phụ gắn với phần tài sản đó cũng là tài sản thế chấp, trừ khi có thỏa thuận khác.

- Tài sản gắn liền với đất: Nếu thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp cũng được thế chấp, trừ khi có thỏa thuận khác.

- Tài sản bảo hiểm: Bên nhận thế chấp phải thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết tài sản đang được thế chấp. Nếu không thông báo, tổ chức bảo hiểm sẽ chi trả theo hợp đồng bảo hiểm và bên thế chấp phải trả nợ cho bên nhận thế chấp.

Lưu ý đối với thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất như sau:

- Thế chấp quyền sử dụng đất mà không thế chấp tài sản gắn liền: Nếu người sử dụng đất cũng là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, thì tài sản gắn liền cũng được xử lý khi quyền sử dụng đất bị xử lý, trừ khi có thỏa thuận khác. Nếu người sử dụng đất không phải chủ sở hữu tài sản gắn liền, tài sản gắn liền sẽ tiếp tục được sử dụng bởi chủ sở hữu trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của họ.

- Thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền sử dụng đất: Nếu tài sản gắn liền với đất được thế chấp mà quyền sử dụng đất không được thế chấp, tài sản gắn liền sẽ bao gồm cả quyền sử dụng đất khi xử lý, trừ khi có thỏa thuận khác. Nếu chủ sở hữu tài sản gắn liền không phải người sử dụng đất, quyền sử dụng đất sẽ tiếp tục thuộc về người sử dụng đất hiện tại trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của họ.

Xem thêm: Nghĩa vụ và quyền của bên thế chấp tài sản và bên nhận thế chấp tài sản theo quy định pháp luật?

Phạm Văn Vinh
62

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn