Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 33/2014/NĐ-CP về Thanh tra quốc phòng quân khu như sau:
“Thanh tra quốc phòng quân khu là cơ quan trực thuộc quân khu, giúp Tư lệnh quân khu quản lý, chỉ đạo về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra hành chính đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của quân khu và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước về lĩnh vực quốc phòng trên địa bàn quân khu; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.”
Đồng thời, Thanh tra quốc phòng quân khu là một trong những cơ quan Thanh tra quốc phòng được quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 33/2014/NĐ-CP như sau:
Điều 9. Tổ chức Thanh tra quốc phòng
1. Các cơ quan Thanh tra quốc phòng, bao gồm:
a) Thanh tra Bộ Quốc phòng (sau đây gọi là Thanh tra Bộ);
b) Thanh tra quốc phòng quân khu;
c) Thanh tra Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị và các tổng cục;
...
Như vậy, Thanh tra quốc phòng quân khu là cơ quan trực thuộc quân khu, giúp Tư lệnh quân khu quản lý và chỉ đạo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng chống tham nhũng trong phạm vi quân khu.
Theo Điều 14 Nghị định 33/2014/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra quốc phòng quân khu như sau:
(1) Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Tư lệnh quân khu phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch theo đúng quy định của pháp luật.
(2) Tổ chức thanh tra hoặc phối hợp với thanh tra các cấp trong và ngoài Quân đội tiến hành thanh tra thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn; quy định quản lý về quốc phòng, chuyên môn - kỹ thuật đối với các địa phương, cơ quan, tổ chức và cá nhân thuộc phạm vi quản lý của quân khu.
(3) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn, kế hoạch nhà nước về quốc phòng, các chỉ thị, mệnh lệnh, quy định của Bộ Quốc phòng, Tư lệnh quân khu đối với các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của quân khu.
(4) Thanh tra vụ việc khác do Tư lệnh quân khu giao.
(5) Giúp Tư lệnh quân khu quản lý, chỉ đạo về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
(6) Giúp Tư lệnh quân khu quản lý, chỉ đạo về công tác phòng, chống tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
(7) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh khi cần thiết.
(8) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra do Thanh tra Bộ Quốc phòng và quân khu đã tiến hành trên địa bàn quân khu. Tổng hợp báo cáo kết quả về công tác thanh tra thuộc phạm vi quản lý của quân khu.
(9) Quản lý công tác thanh tra và hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra cho chỉ huy, cơ quan, đơn vị và Thanh tra quốc phòng cấp tỉnh thuộc quân khu quản lý. Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ cho Thanh tra nhân dân. Thực hiện sơ kết, tổng kết, thông tin, báo cáo và tham gia biên soạn tài liệu nghiệp vụ ngành Thanh tra quốc phòng.
Như vậy, Thanh tra quốc phòng quân khu có nhiệm vụ và quyền hạn quan trọng trong việc giám sát, kiểm tra và đảm bảo tuân thủ pháp luật trong lĩnh vực quốc phòng tại địa bàn quân khu. Cơ quan này xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra, tiến hành thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ quốc phòng của các cơ quan, đơn vị thuộc quân khu.
Ngoài ra, còn giúp Tư lệnh quân khu trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, quản lý công tác thanh tra và hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra cho chỉ huy, cơ quan, đơn vị và Thanh tra quốc phòng cấp tỉnh thuộc quân khu quản lý…