23/04/2024 17:44

Thành lập thành phố Bến Cát thuộc tỉnh Bình Dương: Tiêu chuẩn để trở thành thành phố thuộc tỉnh

Thành lập thành phố Bến Cát thuộc tỉnh Bình Dương: Tiêu chuẩn để trở thành thành phố thuộc tỉnh

Tôi nghe nói Bình Dương sẽ có thêm thành phố Bến Cát có thật hay không? Tiêu chuẩn để trở thành thành phố thuộc tỉnh ở Việt Nam? (Huy Hoàng - Cần Thơ)

Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Bến Cát trở thành thành phố thứ 5 của tỉnh Bình Dương từ ngày 01/5

Ngày 19/3/2024, tại phiên họp thứ 31, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về việc thành lập phường An Điền, phường An Tây thuộc thị xã Bến Cát và thành lập thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

Ngày 22.3, Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội Bùi Văn Cường đã ký công văn công bố nghị quyết của Ủy ban Thường vụ QH khóa XV. Đồng thời trong cùng ngày Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ đã ký chứng thực Nghị quyết số 1012/NQ-UBTVQH15 về việc thành lập phường An Điền, phường An Tây thuộc thị xã Bến Cát và thành lập thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2024.

Sau khi thành lập, thành phố Bến Cát có 8 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 7 phường: An Điền, An Tây, Chánh Phú Hòa, Hòa Lợi, Mỹ Phước, Tân Định, Thới Hòa và xã Phú An.

Tỉnh Bình Dương có 9 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 4 huyện và 5 thành phố; 91 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 39 xã, 47 phường và 5 thị trấn. 

Với việc thị xã Bến Cát chính thức lên thành phố từ ngày 01/5/2024, Bình Dương trở thành tỉnh đầu tiên trong cả nước có 5 thành phố trực thuộc, bao gồm: Thủ Dầu Một, Dĩ An, Thuận An, Tân Uyên và Bến Cát.

Cùng với Nghị quyết này, TAND Thành phố Bến Cát và Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bến Cát cũng được thành lập, trên cơ sở kế thừa các cơ quan này của của thị xã Bến Cát.

2. Tiêu chuẩn để trở thành thành phố thuộc tỉnh ở Việt Nam 

Căn cứ tại Điều 5 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 (sửa đổi bởi khoản 20 Điều 1 Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15) quy định về tiêu chuẩn của thành phố thuộc tỉnh trực thuộc trung ương như sau:

- Quy mô dân số từ 150.000 người trở lên.

- Diện tích tự nhiên từ 150 km2 trở lên.

- Đơn vị hành chính trực thuộc:

+ Số đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc có từ 10 đơn vị trở lên;

+ Tỷ lệ số phường trên tổng số đơn vị hành chính cấp xã từ 65% trở lên.

- Đã được công nhận là đô thị loại I hoặc loại II hoặc loại III; hoặc khu vực dự kiến thành lập thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương đã được phân loại đạt tiêu chí của đô thị loại I hoặc loại II hoặc loại III.

- Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt quy định tại Phụ lục ban hành kèm Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15 (thay thế chọ Phụ lục ban hành kèm Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13), cụ thể như sau:

+ Cân đối thu chi ngân sách: Đủ

+ Thu nhập bình quân đầu người năm so với cả nước (lần): 1,05 lần

+ Mức tăng trưởng kinh tế trung bình 03 năm gần nhất (%): Đạt bình quân của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

+ Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều trung bình 03 năm gần nhất (%): Đạt bình quân của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

+ Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế: 80%

+ Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp nội thành, nội thị, thị trấn, quận và phường: 80%

3. Tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính thành phố thuộc tỉnh

Tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính thành phố thuộc tỉnh được quy định tại Điều 17 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 (sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15), cụ thể như sau:

- Quy mô dân số từ 50.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 50.000 người thì cứ thêm 4.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.

- Diện tích tự nhiên từ 50 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 50 km2 thì cứ thêm 05 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 25 điểm.

- Số đơn vị hành chính trực thuộc:

+ Có từ 10 đơn vị hành chính cấp xã trở xuống được tính 2 điểm; trên 10 đơn vị hành chính cấp xã thì cứ thêm 01 đơn vị hành chính được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 6 điểm;

+ Có tỷ lệ số phường trên tổng số đơn vị hành chính cấp xã từ 35% trở xuống được tính 1 điểm; trên 35% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm.

- Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:

+ Tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương được tính 10 điểm.

Trường hợp chưa tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương, nếu có số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 50% trở xuống được tính 3 điểm; trên 50% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;

+ Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ 70% trở xuống được tính 1 điểm; trên 70% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm;

+ Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 60% trở xuống được tính 1 điểm; trên 60% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm;

+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 55% trở xuống được tính 1 điểm; trên 55% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;

+ Tỷ lệ số đơn vị hành chính cấp xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế từ 60% trở xuống được tính 1 điểm; trên 60% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;

+ Tỷ lệ số hộ dân cư được dùng nước sạch từ 60% trở xuống được tính 1 điểm; trên 60% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;

+ Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều từ 4% trở lên được tính 1 điểm; dưới 4% thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm.

- Các yếu tố đặc thù:

+ Dân số tạm trú quy đổi từ 10% đến 20% so với dân số thường trú được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;

+ Thành phố thuộc tỉnh vùng cao được tính 1 điểm; thành phố thuộc tỉnh miền núi được tính 0,5 điểm;

+ Có từ 10% đến 20% đơn vị hành chính cấp xã có đường biên giới quốc gia trên đất liền được tính 0,5 điểm; trên 20% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1 điểm;

+ Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 0,5 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1 điểm.

Nguyễn Phạm Hoàng Thuy
830

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn