Căn cứ theo Điều 136 Luật Đất đai 2024 thì thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với các trường hợp đăng ký lần đầu được quy định như sau:
(1) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với:
- Tổ chức trong nước gồm:
+ Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư 2020, trừ Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
- Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ.
- Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
(2) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất:
- Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);
- Cộng đồng dân cư.
Tuy nhiên, sau khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 2 cấp hiện nay, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đã có một số thay đổi sau đây:
Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025) quy định về thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai 2024 chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện. Do đó, trong các trường hợp sau thì thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các trường hợp đăng ký lần đầu do UBND cấp xã thực hiện:
- Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân).
- Cộng đồng dân cư.
Như vậy, theo quy định trên thì thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các trường hợp đăng ký lần đầu nêu trên sẽ do UBND cấp xã thực hiện.

Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện chính quyền địa phương 2 cấp? (Hình từ Internet)
Căn cứ theo quy định Phụ lục I Nghị định 151/2025/NĐ-CP như sau thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu được quy định như sau:
(1) Đối với tổ chức sử dụng đất theo hình thức quy định tại Điều 118 và khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai 2024 hoặc trường hợp quy định tại Điều 119 và khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai 2024 mà được miễn toàn bộ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
(2) Đối với cá nhân, cộng đồng dân cư, hộ gia đình đang sử dụng đất và người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận thừa kế quyền sử dụng đất:
Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Chuyển hồ sơ kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
(3) Đối với tổ chức đang sử dụng đất theo hình thức quy định tại Điều 119, khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai 2024 mà không thuộc trường hợp được miễn toàn bộ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất:
Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh thực hiện:
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
(4) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thực hiện như sau:
- Người sử dụng đất nộp Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 15 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2025/10/mau-so-15.doc ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP đến Bộ phận Một cửa. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tổ chức thực hiện như sau:
+ Trường hợp Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thể hiện đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại điểm đ và e khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai 2024 thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 19 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP đến cơ quan thuế để cơ quan thuế xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký cấp Giấy chứng nhận lần đầu, người sử dụng đất cần chuẩn bị:
- Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP.
- Giấy tờ về nhận thừa kế, chuyển quyền sử dụng đất, giao đất không đúng thẩm quyền (nếu có), Giấy tờ liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, Văn bản xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đang sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình đang sử dụng đất.
- Trích đo bản đồ địa chính (nếu có)
- Giấy ủy quyền (nếu ủy quyền cho người khác nộp Sổ đỏ).
