28/08/2025 10:19

Tham ô tiền bảo hiểm xã hội có bị đi tù không? Tội gian lận bảo hiểm xã hội bị xử phạt thế nào?

Tội gian lận bảo hiểm xã hội bị xử phạt thế nào theo Bộ luật Hình sự? Hành vi tham ô tiền bảo hiểm xã hội có bị đi tù không?

Tham ô tiền bảo hiểm xã hội có bị đi tù không?

Căn cứ tại Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015 (được bổ sung bởi điểm r khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) và (được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2025) quy định về tội tham ô tài sản như sau:

Điều 353. Tội tham ô tài sản

1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;

e) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;

g) Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì người nào tham ô tiền bảo hiểm xã hội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tham ô tài sản theo Điều 353 Bộ luật Hình sự.

Tại Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2025 đã bỏ hình phạt tử hình với 8 tội danh trong đó có tội tham ô tài sản. Đồng thời, Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2025 quy định nội dung chuyển tiếp về thi hành án tử hình như sau:

Điều 4. Điều khoản chuyển tiếp

...2. Hình phạt tử hình đã tuyên trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 đối với người phạm tội về các tội quy định tại các điều 109, 110, 114, 194, 250, 353, 354 và 421 của Bộ luật Hình sự hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 40 của Bộ luật Hình sự được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 của Luật này mà chưa thi hành án thì không thi hành và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân.

...

Như vậy, người nào phạm tội tham ô tài sản bị tuyên án phạt tử hình trước ngày 01/7/2025 mà chưa thi hành án thì không thi hành và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân.

Tham ô tiền bảo hiểm xã hội có bị đi tù không? Tội gian lận bảo hiểm xã hội bị xử phạt thế nào? (Hình từ Internet)

Tội gian lận bảo hiểm xã hội bị xử phạt thế nào?

Theo Điều 214 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội gian lận bảo hiểm xã hội bị xử phạt như sau:

(1) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm;

Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tham ô tài sản, lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản:

- Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội;

- Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội;

(2) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với các trường hợp sau:

- Có tổ chức;

- Có tính chất chuyên nghiệp;

- Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

- Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

- Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

- Tái phạm nguy hiểm.

(3) Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm đối với các trường hợp sau:

- Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội từ 500.000.000 đồng trở lên;

- Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Đồng thời, tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐTP quy định về một số thuật ngữ được sử dụng trong hướng dẫn áp dụng các điều 214, 215 và 216 của Bộ luật Hình sự như sau:

Điều 2. Về một số thuật ngữ được sử dụng trong hướng dẫn áp dụng các điều 214, 215 và 216 của Bộ luật Hình sự

1. Lập hồ sơ giả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 214 của Bộ luật Hình sự là hành vi lập hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trong đó có giấy tờ, tài liệu giả (ví dụ: giấy tờ, tài liệu không có thật, không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc cấp không đúng quy định, không đúng thẩm quyền, không đúng thời hạn...) để thanh toán các chế độ: ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất; trợ cấp thất nghiệp; hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm; hỗ trợ học nghề; hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng để duy trì việc làm cho người lao động và chế độ khác theo quy định của pháp luật.

...

Theo đó, các hành vi gian lận bảo hiểm xã hội sau nếu chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tham ô tài sản, lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản thì bị bị truy cứu trách nhiệm hình sự:

- Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội nhằm lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội. (ví dụ: giấy tờ, tài liệu không có thật, không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc cấp không đúng quy định, không đúng thẩm quyền, không đúng thời hạn...)

- Dùng hồ sơ giả lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội;

- Làm sai lệch nội dung hồ sơ để thanh toán các chế độ sau:

+ Ốm đau;

+ Thai sản;

+ Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

+ Hưu trí;

+ Tử tuất;

+ Trợ cấp thất nghiệp;

+ Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;

+ Hỗ trợ học nghề;

+ Hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng để duy trì việc làm cho người lao động;

+ Chế độ khác theo quy định của pháp luật.

Trần Yến Vy
57

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]