Tại Điều 5 Nghị định 137/2020/NĐ-CP có quy định, việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc chiếm đoạt pháo nổ, trừ trường hợp tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, cung cấp, vận chuyển, sử dụng pháo hoa nổ.
Theo khoản 4 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi mua bán, vận chuyển trái phép pháo như sau:
Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm
...
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
....
e) Vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo, thuốc pháo hoặc nguyên liệu, phụ kiện để sản xuất pháo;
…
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm d và đ khoản 1; các điểm a, b, c, e và g khoản 2; các điểm a, c, d, đ, e, h, i và k khoản 3; các điểm a, b, c, d, đ, e, h và i khoản 4 và khoản 5 Điều này;
...
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
…
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm b và c khoản 2; các điểm a, b, c, d, đ, e và k khoản 3; các điểm a, c, d, e và i khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;
…
Theo đó, người nào có hành vi tàng trữ pháo nổ trái phép mà chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt hành chính từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng. Bên cạnh đó sẽ bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm đó.
Đối với tổ chức có hành vi tàng trữ pháo nổ trái phép sẽ bị phạt hành chính từ 20 triệu đồng đến 40 triệu đồng (khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).
Căn cứ Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định về tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm như sau:
Điều 191. Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm
1. Người nào tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;
b) Thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao;
c) Pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;
d) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
e) Hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
…
Như vậy, người nào có hành vi tàng trữ pháo nổ trái phép ngoài xử phạt hành chính thì cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu tàng trữ, vận chuyển pháo nổ từ 6kg trở lên thì bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 300 triệu đồng hoặc phạt tù ít nhất từ 06 tháng và cao nhất là 10 năm.
Dưới đây là một số bản án về tội tàng trữ hàng cấm là pháo nổ:
STT | Tên bản án | Ngày ban hành | Tòa xét xử |
1 | Bản án về tội tàng trữ hàng cấm (pháo hoa) số 10/2024/HS-ST | 18/03/2024 | Tòa án nhân dân huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai |
2 | Bản án về tội tàng trữ hàng cấm (pháo hoa nổ) số 05/2024/HS-ST | 04/03/2024 | Tòa án nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị |
3 | Bản án về tội tàng trữ hàng cấm (pháo nổ) số 11/2024/HS-ST | 02/02/2024 | Tòa án nhân dân huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An |
4 | Bản án về tội tàng trữ hàng cấm (pháo hoa nổ) số 08/2024/HS-ST | 23/01/2024 | Tòa án huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam |
5 | Bản án về tội tàng trữ hàng cấm (pháo hoa nổ) số 01/2024/HS-ST | 09/01/2024 | Tòa án nhân dân thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc |
6 | Bản án về tội tàng trữ hàng cấm (pháo hoa nổ) số 185/2023/HS-ST | 26/10/2023 | Tòa án nhân dân huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc |
7 | Bản án về tội tàng trữ hàng cấm (pháo hoa nổ) số 46/2023/HS-ST | 25/08/2023 | Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông |
8 | Bản án về tội tàng trữ hàng cấm (pháo nổ) số 06/2023/HS-ST | 23/02/2023 | Tòa án nhân dân huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định |
9 | Bản án về tội tàng trữ hàng cấm (bệ pháo) số 02/2023/HS-ST | 06/02/2023 | Tòa án nhân dân huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk |
10 | Bản án về tội tàng trữ hàng cấm (pháo nổ) số 03/2023/HS-ST | 30/01/2023 | Tòa án nhân dân huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương |
11 | Bản án về tội tàng trữ hàng cấm (pháo nổ) số 179/2022/HS-PT | 15/08/2022 | Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk |
12 | Bản án về tội tàng trữ hàng cấm (pháo nổ) số 38/2022/S-ST | 05/04/2022 | Tòa án nhân dân huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên |
13 | Bản án về tội tàng trữ hàng cấm (cối pháo) số 02/2022/HS-ST | 20/01/2022 | Tòa án nhân dân huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An |
14 | Bản án về tội tàng trữ hàng cấm (pháo nổ) số 26/2021/HS-ST | 05/04/2021 | Tòa án nhân dân huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La |
15 | Bản án về tội tàng trữ hàng cấm (pháo nổ) số 22/2021/HS-ST | 02/03/2021 | Tòa án nhân dân thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam |
16 | Bản án về tội tàng trữ hàng cấm (pháo nổ) số 21/2020/HS-ST | 08/05/2020 | Tòa án nhân dân huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc |
17 | Bản án về tội tàng trữ hàng cấm (pháo nổ) số 02/2020/HS-ST | 11/02/2020 | Toà án nhân dân huyện S, tỉnh Tuyên Quang |