Tam tai là gì? Cách tính năm Tam tai thế nào?
Tam Tai thường được hiểu là hạn trong 3 năm liên tiếp mà mỗi người đều gặp phải theo chu kỳ 12 năm. Đây là khoảng thời gian được cho là dễ gặp khó khăn, trở ngại trong công việc, cuộc sống, sức khỏe và gia đạo.
"Tam" nghĩa là ba,
"Tai" nghĩa là tai họa, khó khăn.
Tam Tai được tin rằng nếu không cẩn trọng có thể dẫn đến thất bại, xung đột hoặc mất mát lớn.
Cách tính năm Tam tai như sau:
Tam tai của mỗi con giáp sẽ rơi vào 3 năm liên tiếp theo chu kỳ như sau:
Nhóm tuổi | Năm Tam tai |
Thân - Tý - Thìn | Dần - Mão - Thìn |
Dần - Ngọ - Tuất | Thân - Dậu - Tuất |
Hợi - Mão - Mùi | Tỵ - Ngọ - Mùi |
Tỵ - Dậu - Sửu | Hợi - Tý - Sửu |
Ví dụ: Người tuổi Thân sẽ gặp Tam tai vào các năm Dần, Mão, Thìn.
Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Năm 2025 (Ất Tỵ) là năm thuộc nhóm hạn Tam tai cho những người có tuổi thuộc các con giáp sau đây:
Nhóm tuổi | Các năm Tam tai | Năm 2025 (Ất Tỵ) |
Tỵ - Dậu - Sửu | Hợi, Tý, Sửu | Năm thứ 3 (năm Sửu) |
Hợi - Mão - Mùi | Tỵ, Ngọ, Mùi | Năm thứ 1 (năm Tỵ) |
Chi tiết các tuổi gặp Tam tai trong năm 2025 như sau:
- Nhóm Tỵ - Dậu - Sửu (năm thứ 3, năm cuối của Tam Tai)
+ Tuổi Tỵ: 1941, 1953, 1965, 1977, 1989, 2001, 2013.
+ Tuổi Dậu: 1945, 1957, 1969, 1981, 1993, 2005, 2017.
+ Tuổi Sửu: 1949, 1961, 1973, 1985, 1997, 2009, 2021.
- Nhóm Hợi - Mão - Mùi (năm đầu tiên của Tam Tai)
+ Tuổi Hợi: 1947, 1959, 1971, 1983, 1995, 2007, 2019.
+ Tuổi Mão: 1951, 1963, 1975, 1987, 1999, 2011, 2023.
+ Tuổi Mùi: 1943, 1955, 1967, 1979, 1991, 2003, 2015.
Những điều cần lưu ý khi gặp hạn Tam Tai như sau:
- Đối với công việc: Tránh khởi sự những việc lớn như xây nhà, đầu tư lớn hoặc kết hôn, cẩn thận khi ký kết hợp đồng và làm ăn kinh doanh.
- Đối với sức khỏe: Chăm sóc sức khỏe kỹ lưỡng, tránh làm việc quá sức, đề phòng tai nạn bất ngờ hoặc bệnh tật.
- Đối với gia đạo: Tránh tranh cãi, giữ gìn hòa khí trong gia đình.
- Đối với phong thủy: Có thể cúng giải hạn hoặc đeo vật phẩm phong thủy như thạch anh trắng, mã não để hóa giải năng lượng xấu.
Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 2 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 thì:
- Tín ngưỡng là niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng.
- Hoạt động tín ngưỡng là hoạt động thờ cúng tổ tiên, các biểu tượng linh thiêng; tưởng niệm và tôn vinh người có công với đất nước, với cộng đồng; các lễ nghi dân gian tiêu biểu cho những giá trị lịch sử, văn hóa, đạo đức xã hội.
Có thể thấy, mọi người có quyền tự do, tín ngưỡng tôn giáo theo quy định tại Điều 6 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016, nhưng không được vi phạm điều cấm của pháp luật.
Hiện nay, các văn bản pháp luật đều không có định nghĩa cụ thể về mê tín dị đoan. Tuy nhiên, mê tín dị đoan lại là một trong những hoạt động văn hoá, kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng bị nghiêm cấm theo điểm b khoản 1 Điều 3 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP.
Theo khoản 4 Điều 3 Thông tư 04/2009/TT-BVHTTDL có quy định:
Quy định cấm trong hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng
...
4. Hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá có nội dung mê tín dị đoan quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quy chế là những hoạt động có nội dung làm mê hoặc người khác, trái với tự nhiên, gây tác động xấu về nhận thức, bao gồm: Cúng khấn trừ tà ma, chữa bệnh bằng phù phép, lên đồng phán truyền, xem bói, xin xăm, xóc thẻ, truyền bá sấm trạng, phù chú, cầu lợi cho mình gây hại cho người khác bằng cách yểm bùa, đốt đồ mã ở nơi công cộng và các hình thức mê tín dị đoan khác.
Theo các quy định trên thì cúng sao giải hạn tam tai chỉ là một hoạt động thuộc tín ngưỡng khi thông qua nghi lễ mang lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng.
Tuy nhiên, nếu cúng sao giải hạn tam tai gây tác động xấu về nhận thức, dẫn tới hậu quả xấu cho cá nhân, gia đình, cộng đồng về sức khỏe, thời gian, tài sản, tính mạng thì là mê tín dị đoan và là hành vi bị pháp luật cấm.