Mẫu cam kết thuế thu nhập cá nhân dành cho những đối tượng là người có thu nhập chưa tới mức chịu thuế thu nhập cá nhân, cam kết rằng tổng thu nhập trong năm của họ không đến mức phải nộp thuế TNCN, do đó đề nghị tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế TNCN khi trả thu nhập cho họ.
Hiện nay, mẫu cam kết thuế thu nhập cá nhân là mẫu 08/CK-TNCN được ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:
Tải mẫu 08/CK-TNCN Bản cam kết thuế TNCN: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/TVBA/mau-cam-ket-thue-tncn.docx
Lưu ý: (*) Số tiền khai tại mục này được xác định bằng mức giảm trừ gia cảnh được tính trong năm.
Theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
…
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
…
Theo quy định trên thì đối tượng phải làm bản cam kết để tạm thời không bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng.
- Có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 triệu đồng/lần trở lên.
- Chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế. Nếu làm ở 02 nơi trở lên sẽ không được làm bản cam kết.
- Phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
- Ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế.
(Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, ước tính tổng thu nhập từ 132 triệu đồng/năm trở xuống đối với trường hợp không có người phụ thuộc thì mới được làm bản cam kết).
Căn cứ tại Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định về kỳ tính thuế thu nhập cá nhân như sau:
Điều 7. Kỳ tính thuế
1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:
a) Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
Như vậy, kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú sẽ bao gồm kỳ tính thuế theo năm, theo từng lần phát sinh và theo từng lần chuyển nhượng.
Còn kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập.