10/05/2024 11:36

Sửa đổi hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao từ ngày 09/5/2024

Sửa đổi hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao từ ngày 09/5/2024

Tôi đọc được tin Chính phủ vừa sửa quy định về hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao, vậy hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao hiện nay gồm những gì? Thanh An – Đồng Nai.

Chào anh, ban biên tập xin giải đáp như sau:

Ngày 09/5/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 48/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2018/NĐ-CP về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. Trong đó, sửa quy định về hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao.

1. Sửa đổi hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao từ ngày 09/5/2024

Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 48/2024/NĐ-CP sửa đổi hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao như sau:

- Đơn đề nghị cấp chứng thư số dạng bản giấy hoặc điện tử theo mẫu của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.

- Hồ sơ, tài liệu kèm theo bao gồm:

+ Đối với cá nhân: Thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước hoặc hộ chiếu hoặc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2.

+ Đối với tổ chức: Quyết định thành lập hoặc quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư và thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của tổ chức; hoặc sử dụng tài khoản định danh điện tử của tổ chức.

- Cá nhân, tổ chức có quyền lựa chọn nộp bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao trình kèm bản chính để đối chiếu hoặc cung cấp dữ liệu điện tử để tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng sử dụng, khai thác theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định 130/2018/NĐ-CP.

- Trường hợp cá nhân, người đại diện theo pháp luật của tổ chức cung cấp hoặc sử dụng thông tin trong thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước hoặc thông tin trong tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của cá nhân hoặc thông tin trong tài khoản định danh của tổ chức thì tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng (đã có văn bản chấp thuận cho phép thực hiện kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử theo quy định pháp luật về định danh và xác thực điện tử hoặc có đầy đủ phương tiện đọc dữ liệu trong chíp điện tử, dữ liệu trong tài khoản định danh điện tử mức độ 2) khai thác dữ liệu trong chíp điện tử, dữ liệu của tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của cá nhân, tài khoản định danh điện tử của tổ chức, không yêu cầu cá nhân, người đại diện theo pháp luật của tổ chức nộp các hồ sơ, tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 130/2018/NĐ-CP.

- Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có trách nhiệm cung cấp các tiện ích hoặc ứng dụng để thực hiện phương thức tiếp nhận điện tử.

Quy định về hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao tại Điều 23 Nghị định 130/2018/NĐ-CP trước khi được sửa đổi như sau:

Điều 23. Hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao

1. Đơn cấp chứng thư số theo mẫu của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.

2. Giấy tờ kèm theo bao gồm:

a) Đối với cá nhân: Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu;

b) Đối với tổ chức: Quyết định thành lập hoặc quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư; chứng minh nhân dân, hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của tổ chức.

3. Cá nhân, tổ chức có quyền lựa chọn nộp bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.

Như vậy, một số điểm mới hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao được sửa đổi từ ngày 09/5/2024 như sau:

- Hồ sơ bao gồm: đơn đề nghị cấp chứng thư số và các tài liệu kèm theo gần tương tự quy định cũ, nhưng đã bỏ chứng minh nhân dân và bổ sung lựa chọn sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đối với cá nhân hoặc tài khoản định danh điện tử của tổ chức.

- Tổ chức cung cấp dịch vụ có thể khai thác dữ liệu trong chíp điện tử hoặc tài khoản định danh điện tử mà không yêu cầu nộp các giấy tờ nếu đã được chấp thuận kết nối hệ thống định danh và xác thực điện tử.

- Tổ chức cung cấp dịch vụ phải cung cấp tiện ích, ứng dụng để tiếp nhận hồ sơ điện tử.

2. Điều khoản chuyển tiếp tại Nghị định 48/2024/NĐ-CP

Theo đó, điều khoản chuyển tiếp tại Điều 3 Nghị định 48/2024/NĐ-CP cụ thể, như sau:

- Đối với hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao đã nộp cho Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng nhưng đến ngày Nghị định 48/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành chưa được cấp chứng thư số thì tiếp tục thực hiện theo quy định Nghị định 130/2018/NĐ-CP, trừ trường hợp các bên lựa chọn áp dụng quy định Nghị định 48/2024/NĐ-CP.

- Đối với hồ sơ cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng đến ngày Nghị định 48/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành chưa được cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam thì tiếp tục thực hiện theo quy định Nghị định 130/2018/NĐ-CP.

Trân trọng!

Nguyễn Ngọc Trầm
46

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn