03/07/2025 17:37

Số thuế GTGT được hoàn đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu được xác định thế nào từ 01/7/2025?

Theo Thông tư 69/2025/TT-BTC quy định thì từ ngày 01/7/2025, số thuế GTGT được hoàn đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu được xác định thế nào?

Số thuế GTGT được hoàn đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu được xác định thế nào?

Bộ Tài chính ban hành Thông tư 69/2025/TT-BTC quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 và hướng dẫn thực hiện Nghị định 181/2025/NĐ-CP. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.

Cụ thể, tại Điều 7 Thông tư 69/2025/TT-BTC có quy định như sau:

Cách xác định số thuế giá trị gia tăng được hoàn đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu quy định tại Điều 29 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng

Cách xác định số thuế giá trị gia tăng được hoàn đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thực hiện theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

Như vậy, cách xác định số thuế GTGT được hoàn đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu từ ngày 01/7/2025 đã được quy định rõ tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 69/2025/TT-BTC như sau:

Trong đó:

Chênh lệch điều chỉnh tăng, giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu hạch toán riêng được của các kỳ tính thuế trước kỳ hoàn thuế (4) = Điều chỉnh tăng số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu hạch toán riêng được của các kỳ tính thuế trước kỳ hoàn thuế trừ (-) Điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu hạch toán riêng được của các kỳ tính thuế trước kỳ hoàn thuế.

Chênh lệch điều chỉnh tăng, giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng đồng thời cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa không hạch toán riêng được của các kỳ tính thuế trước kỳ hoàn thuế (5) = Điều chỉnh tăng số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng đồng thời cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa không hạch toán riêng được của các kỳ tính thuế trước kỳ hoàn thuế trừ (-) Điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng đồng thời cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa không hạch toán riêng được của các kỳ tính thuế trước kỳ hoàn thuế.

Nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu của kỳ hoàn thuế (1) nêu trên sau khi bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế giá trị gia tăng được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá 10% doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ doanh thu của hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu sang nước khác) của kỳ hoàn thuế.

Hướng dẫn xác định số thuế GTGT được hoàn đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu (Hình từ Internet)

Cách xác định số thuế GTGT phải nộp đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam

Cũng theo khoản 4 Điều 9 Thông tư 69/2025/TT-BTC thì số thuế GTGT phải nộp đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam từ ngày 01/7/2025 được xác định như sau:

- Số thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp theo doanh thu được xác định căn cứ theo giá tính thuế và tỷ lệ %.

Trong đó, giá tính thuế giá trị gia tăng là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có) theo quy định tại Điều 13 Nghị định 181/2025/NĐ-CP.

- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp theo doanh thu bằng doanh thu tính thuế giá trị gia tăng nhân với tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu..

Như vậy, theo nội dung nêu trên thì đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam, số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp theo doanh thu được xác định theo công thức:

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT (x) tỷ lệ % tính thuế GTGT trên doanh thu

* Lưu ý: Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp không được khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ

Đỗ Minh Hiếu
109

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]