Theo đó, Quyết định 81/2024/QĐ-UBND hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 76 Luật Nhà ở bao gồm:
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
Mức hỗ trợ và phương thức hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn và hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, định biến đổi khí hậu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quyết định 81/2024/QĐ-UBND như sau:
2. Mức hỗ trợ và phương thức hỗ trợ
a) Đối với việc mua, thuê mua nhà ở xã hội
Hộ gia đình nghèo tại khu vực nông thôn khi mua, thuê mua nhà ở xã hội được hỗ trợ một phần kinh phí là 60 triệu đồng; hộ gia đình cận nghèo tại khu vực nông thôn được hỗ trợ một phần kinh phí là 30 triệu đồng.
Hộ gia đình nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu khi mua, thuê mua nhà ở xã hội được hỗ trợ một phần kinh phí là 90 triệu đồng; hộ gia đình cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu khi mua, thuê mua nhà ở xã hội được hỗ trợ một phần kinh phí là 45 triệu đồng.
b) Đối với việc thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công được giảm 60% tiền thuê nhà ở phải nộp
c) Đối với nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án và không sử dụng vốn đầu tư công
Hộ gia đình nghèo tại khu vực nông thôn thuê nhà ở xã hội được hỗ trợ một phần kinh phí là 2 triệu đồng/tháng, thời gian hỗ trợ không quá 05 năm; hộ gia đình cận nghèo tại khu vực nông thôn thuê nhà ở xã hội được hỗ trợ một phần kinh phí là 1 triệu đồng/tháng, thời gian hỗ trợ không quá 05 năm.
Hộ gia đình nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu được hỗ trợ một phần kinh phí khi thuê nhà ở xã hội được hỗ trợ là 3 triệu đồng/tháng, thời gian hỗ trợ không quá 05 năm; hộ gia đình cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu được hỗ trợ một phần kinh phí khi thuê nhà ở xã hội được hỗ trợ là 1,5 triệu đồng/tháng, thời gian hỗ trợ không quá 05 năm.
Như vậy, mức hỗ trợ của TP.HCM theo từng trường hợp như sau:
MỨC HỖ TRỢ HỘ NGHÈO, CẬN NGHÈO TẠI NÔNG THÔN MUA, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI CỦA TP.HCM | |
Trường hợp | Mức hỗ trợ |
Mua, thuê mua nhà ở xã hội | |
Hộ gia đình nghèo tại khu vực nông thôn | 60 triệu đồng |
Hộ gia đình cận nghèo tại khu vực nông thôn | 30 triệu đồng |
Hộ gia đình nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu | 90 triệu đồng |
Hộ gia đình cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu | 45 triệu đồng |
Thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công | Giảm 60% tiền thuê nhà ở phải nộp |
Thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án và không sử dụng vốn đầu tư công | |
Hộ gia đình nghèo tại khu vực nông thôn | 2 triệu đồng/tháng, thời gian hỗ trợ không quá 05 năm |
Hộ gia đình cận nghèo tại khu vực nông thôn | 1 triệu đồng/tháng, thời gian hỗ trợ không quá 05 năm |
Hộ gia đình nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu | 3 triệu đồng/tháng, thời gian hỗ trợ không quá 05 năm |
Hộ gia đình cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu | 1,5 triệu đồng/tháng, thời gian hỗ trợ không quá 05 năm |
Lưu ý: Việc hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn và hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, định biến đổi khí hậu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh phải đảm bảo quy định tại khoản 8 Điều 78 Luật Nhà ở 2023 quy định về điều kiện hưởng chính sách về nhà ở xã hội và Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.
Theo đó, từ ngày 01/10/2024, tiêu chí đo lường nghèo đa chiều, chuẩn hộ nghèo, chuẩn hộ cận nghèo tại TPHCM theo quy định tại Nghị quyết 15/2024/NQ-HĐND (sửa đổi Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND).
Cụ thể, chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2021-2025 như sau:
- Chuẩn hộ nghèo: là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/năm từ 46 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Chuẩn hộ cận nghèo: là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/năm từ 46 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
- Chuẩn hộ có mức sống trung bình: là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người trên 46 triệu đồng đến 69 triệu đồng/người/năm.
Các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 như sau:
- Tiêu chí thu nhập: 46 triệu đồng/người/năm.
- Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
+ Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: y tế; giáo dục; việc làm - bảo hiểm xã hội; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.
+ Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (13 chỉ số), gồm: dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; việc làm; bảo hiểm xã hội; người phụ thuộc trong hộ gia đình; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.
- Dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết 15/2024/NQ-HĐND.
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết 15/2024/NQ-HĐND: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/TVBA/chuan-ho-ngheo.docx