Xem thêm: Quy định pháp luật về cầm cố tài sản - biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự?
Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố tài sản được quy định tại Điều 313 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể bao gồm:
- Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.
- Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.
- Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
Quy định nêu rõ rằng bên nhận cầm cố tài sản có nghĩa vụ phải bảo quản tài sản như của chính mình và tuân thủ các phương thức bảo quản theo thỏa thuận hoặc quy định pháp luật. Bên nhận cầm cố không được bán, tặng, đổi, cầm cố tài sản cho người thứ ba hoặc khai thác, hưởng lợi từ tài sản cầm cố, trừ khi có thỏa thuận khác. Nếu vi phạm, bên nhận cầm cố phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố. Khi nghĩa vụ bảo đảm kết thúc, bên nhận cầm cố phải trả lại tài sản và giấy tờ liên quan, và nếu làm hư hỏng hoặc mất mát tài sản, cũng phải bồi thường. Cụ thể gồm (i) Bên nhận cầm cố có trách nhiệm giữ gìn tài sản cầm cố như của chính mình, tuân thủ các quy định về bảo quản; (ii) Bên nhận cầm cố không được bán, đổi, cho đi hoặc cầm cố lại tài sản; (iii) Bên nhận cầm cố chỉ được giữ tài sản, không được sử dụng, cho thuê hoặc khai thác tài sản để thu lợi; (iv) Khi hết thời hạn cầm cố, bên nhận cầm cố phải trả lại tài sản trong tình trạng tốt. Nếu tài sản bị hư hỏng, mất mát, bên nhận cầm cố phải bồi thường.
Quyền của bên nhận cầm cố được quy định tại Điều 314 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể bao gồm:
- Yêu cầu người đang chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó.
- Xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
- Được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thỏa thuận.
- Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố.
Quy định nêu rõ rằng bên nhận cầm cố có nghĩa vụ giữ gìn tài sản cầm cố. Nếu tài sản bị chiếm hữu hoặc sử dụng trái phép, bên nhận cầm cố có quyền yêu cầu trả lại tài sản để tiếp tục bảo quản. Nếu bên nhận cầm cố vi phạm nghĩa vụ, có thể xử lý tài sản để thanh toán nghĩa vụ, và nếu giá trị tài sản cầm cố không đủ, yêu cầu bên cầm cố cung cấp tài sản khác. Ngược lại, nếu giá trị tài sản vượt quá nghĩa vụ, phần thừa phải trả lại cho bên cầm cố. Các bên có thể thỏa thuận cho thuê, cho mượn tài sản, nhưng bên nhận cầm cố sẽ chịu trách nhiệm về thiệt hại và phải trả lại tiền thuê hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ. Bên nhận cầm cố có quyền yêu cầu bồi thường chi phí bảo quản, và nếu tài sản bị xử lý, chi phí này được thanh toán từ tiền bán tài sản.
Cầm cố tài sản chấm dứt trong trường hợp được quy định tại Điều 315 Bộ luật Dân sự 2015 sau đây:
- Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt.
- Việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
- Tài sản cầm cố đã được xử lý.
- Theo thỏa thuận của các bên.
Việc trả lại tài sản cầm cố được quy định tại Điều 316 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: “Khi việc cầm cố tài sản chấm dứt theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 315 của Bộ luật này hoặc theo thỏa thuận của các bên thì tài sản cầm cố, giấy tờ liên quan đến tài sản cầm cố được trả lại cho bên cầm cố. Hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản cầm cố cũng được trả lại cho bên cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Như vậy, khi bên cầm cố hoàn thành nghĩa vụ hoặc khi nghĩa vụ được bảo đảm chấm dứt, bên nhận cầm cố phải trả lại tài sản cầm cố trong tình trạng ban đầu. Cầm cố cũng có thể chấm dứt do các lý do khác như hủy bỏ cầm cố, thỏa thuận chấm dứt, hoặc thay đổi biện pháp bảo đảm. Trong các trường hợp này, bên nhận cầm cố vẫn phải trả lại tài sản cầm cố, kèm theo các giấy tờ liên quan và hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản cầm cố nếu có.