26/06/2023 14:02

Quy trình xét tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân và nghệ nhân ưu tú

Quy trình xét tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân và nghệ nhân ưu tú

Tôi muốn hỏi tiêu chuẩn và quy trình xét tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân và nghệ nhân ưu tú thế nào? Làm sao để phân biệt tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu giữa Nghệ nhân nhân dân và Nghệ nhân ưu tú?_Tuấn Tú (Đà Nẵng)

Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân và nghệ nhân ưu tú

Theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định 62/2014/NĐ-CP thì Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” và “Nghệ nhân ưu tú” được xét tặng cho cá nhân đạt đủ các tiêu chuẩn sau:

* Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân

- Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương;

- Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống; tâm huyết, tận tụy với nghề, được đồng nghiệp và quần chúng mến mộ, kính trọng; đào tạo được cá nhân đang tham gia bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể;

- Có tài năng nghề nghiệp đặc biệt xuất sắc, có cống hiến to lớn, tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trong phạm vi cả nước, thể hiện ở việc nắm giữ kỹ năng, bí quyết thực hành di sản văn hóa phi vật thể, có thành tích, giải thưởng, sản phẩm tinh thần hoặc vật chất có giá trị cao về lịch sử, văn hóa, khoa học, nghệ thuật, thẩm mỹ, kỹ thuật;

- Có thời gian hoạt động trong nghề từ 20 năm trở lên và đã được Nhà nước phong tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú”.

* Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nghệ nhân ưu tú

 - Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương;

- Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống; tâm huyết, tận tụy với nghề, được đồng nghiệp và quần chúng mến mộ, kính trọng; đào tạo được cá nhân đang tham gia bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể;

- Có tài năng nghề nghiệp đặc biệt xuất sắc, có cống hiến to lớn, tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể của địa phương, thể hiện ở việc nắm giữ kỹ năng, bí quyết thực hành di sản văn hóa phi vật thể, có thành tích, giải thưởng, sản phẩm tinh thần hoặc vật chất có giá trị về lịch sử, văn hóa, khoa học, nghệ thuật, thẩm mỹ, kỹ thuật;

- Có thời gian hoạt động trong nghề từ 15 năm trở lên.

Như vậy, tiêu chuẩn để phân biệt công nhận 2 loại doanh hiệu nêu trên là:

Tiêu chuẩn

Phạm vi cống hiến tiêu biểu

Thời gian hoạt động trong nghề

Nghệ nhân nhân dân

Cả nước

20 năm trở lên và được Nhà nước phong tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú”

Nghệ nhân ưu tú

Địa phương

15 năm trở lên

2. Quy trình xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân và Nghệ nhân ưu tú

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7, các Điều 13, 14 và 15 Nghị định 62/2014/NĐ-CP quy định về thành phần Hội đồng và quy trình xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân và Nghệ nhân ưu tú như sau:

* Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được thành lập theo 3 cấp:

- Hội đồng cấp tỉnh;

- Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ;

- Hội đồng cấp Nhà nước.

* Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng cấp tỉnh

- Cơ quan thường trực của Hội đồng cấp tỉnh có nhiệm vụ giúp Hội đồng thực hiện các công việc sau:

+ Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng cấp tỉnh xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;

+ Tổ chức lấy ý kiến của cộng đồng dân cư ở cơ sở (xã, phường, thị trấn) nơi cá nhân đề nghị xét tặng đang cư trú hoặc hội nghề nghiệp nơi cá nhân đề nghị xét tặng đang hoạt động để đưa vào hồ sơ đề nghị xét tặng (Mẫu số 3);

Mẫu số 3: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/bien-ban-xet-tang-danh-hieu.doc 

+ Thông báo danh sách các cá nhân đề nghị xét tặng trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; đăng tải danh sách, bản khai thành tích của các cá nhân đề nghị xét tặng trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để lấy ý kiến nhân dân trong thời gian 15 ngày làm việc;

+ Gửi tài liệu, hồ sơ đề nghị xét tặng đến các thành viên của Hội đồng cấp tỉnh và tổ chức cuộc họp của Hội đồng để xét chọn.

- Hội đồng cấp tỉnh tổ chức thẩm định hồ sơ, tiến hành xét chọn như sau:

+ Thẩm định về thành phần và tính chính xác, hợp lệ của các tài liệu có trong hồ sơ; sự đáp ứng tiêu chuẩn của cá nhân đối với từng danh hiệu quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định 62/2014/NĐ-CP;

+ Tiếp nhận, xử lý kiến nghị của tổ chức, cá nhân (nếu có) và tiến hành bỏ phiếu kín để chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trình Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ;

+ Thông báo công khai kết quả xét chọn trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh, thành phố Trực thuộc trung ương trong thời gian 15 ngày làm việc;

+ Gửi văn bản báo cáo về kết quả xét chọn của Chủ tịch Hội đồng cấp tỉnh cùng với 05 (năm) bộ hồ sơ quy định tại Khoản 2, Điều 11 Nghị định 62/2014/NĐ-CP đến Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ theo thời gian quy định trong Kế hoạch xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;

+ Thông báo bằng văn bản kết quả xét chọn đến cá nhân đã gửi hồ sơ đề nghị.

* Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ

- Cơ quan thường trực của Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ có nhiệm vụ phối hợp với Cục Di sản văn hóa, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giúp Hội đồng thực hiện các công việc sau:

+ Trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định thành lập Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ;

+ Tiếp nhận, kiểm tra về tính hợp lệ, đầy đủ của các giấy tờ, tài liệu của hồ sơ do Hội đồng cấp tỉnh gửi; trong trường hợp cần bổ sung, chỉnh sửa các tài liệu có trong hồ sơ cần hướng dẫn để Hội đồng cấp tỉnh hoàn thiện và nộp lại chậm nhất sau 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản hướng dẫn bổ sung, chỉnh sửa;

+ Đăng tải danh sách cá nhân được Hội đồng cấp tỉnh đề nghị xét tặng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để lấy ý kiến nhân dân trong thời gian 15 ngày làm việc;

+ Gửi tài liệu, hồ sơ đề nghị xét tặng đến các thành viên của Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ và tổ chức cuộc họp của Hội đồng để xét chọn.

- Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ tổ chức thẩm định hồ sơ, tiến hành xét chọn như sau:

+ Thẩm định về thành phần và tính chính xác, hợp lệ của các tài liệu có trong hồ sơ; sự đáp ứng tiêu chuẩn của cá nhân đối với từng danh hiệu quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định 62/2014/NĐ-CP;

+ Tiếp nhận, xử lý kiến nghị của tổ chức, cá nhân (nếu có) và tiến hành bỏ phiếu kín để chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trình Hội đồng cấp Nhà nước;

+ Đăng tải kết quả xét chọn trên cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày làm việc;

+ Gửi văn bản báo cáo về kết quả xét chọn của Chủ tịch Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ cùng với 04 (bốn) bộ hồ sơ quy định tại Khoản 3, Điều 11 Nghị định 62/2014/NĐ-CP đến Hội đồng cấp Nhà nước theo thời gian quy định trong Kế hoạch xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;

+ Thông báo bằng văn bản kết quả xét chọn tới Hội đồng cấp tỉnh đã gửi hồ sơ.

* Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước

- Cơ quan thường trực của Hội đồng cấp Nhà nước có nhiệm vụ giúp Hội đồng thực hiện các công việc sau:

+ Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng cấp Nhà nước;

+ Tiếp nhận, kiểm tra về tính hợp lệ, đầy đủ của các giấy tờ, tài liệu của hồ sơ do Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ gửi; trong trường hợp cần bổ sung, chỉnh sửa các tài liệu, có trong hồ sơ cần hướng dẫn để Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ hoàn thiện và nộp lại chậm nhất sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản hướng dẫn bổ sung, chỉnh sửa;

+ Đăng tải danh sách cá nhân được Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ đề nghị xét tặng trên cổng thông tin điện tử của Chính phủ và phương tiện thông tin đại chúng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để lấy ý kiến nhân dân trong thời gian 15 ngày làm việc;

+ Gửi tài liệu, hồ sơ đề nghị xét tặng đến các thành viên của Hội đồng và tổ chức cuộc họp của Hội đồng để xét chọn.

- Hội đồng cấp Nhà nước tổ chức thẩm định hồ sơ và xét chọn như sau:

+ Thẩm định về thành phần và tính chính xác, hợp lệ của các tài liệu có trong hồ sơ; sự đáp ứng tiêu chuẩn của cá nhân đối với từng danh hiệu quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định 62/2014/NĐ-CP;

+ Tiếp nhận, xử lý kiến nghị của tổ chức, cá nhân (nếu có) và tiến hành bỏ phiếu, kín để chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân", “Nghệ nhân ưu tú”;

+ Đăng tải kết quả xét chọn trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và phương tiện thông tin đại chúng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày làm việc;

+ Hoàn chỉnh hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, trình Chủ tịch nước quyết định phong tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;

+ Gửi văn bản báo cáo về kết quả xét chọn của Chủ tịch Hội đồng cấp Nhà nước cùng với 03 (ba) bộ hồ sơ quy định tại Khoản 4, Điều 11 Nghị định 62/2014/NĐ-CP đến Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương theo thời gian quy định trong Kế hoạch xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;

+ Thông báo bằng văn bản kết quả xét chọn tới Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ.

Trân trọng!

Hứa Lê Huy
2215

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]