Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 14/2018/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 122/2024/NĐ-CP) thì cư dân biên giới thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định này là công dân Việt Nam có nơi thường trú tại xã, phường, thị trấn hoặc đơn vị hành chính tương đương có một phần địa giới hành chính trùng với đường biên giới quốc gia trên đất liền.
Hàng hóa của cư dân biên giới là hàng hóa được sản xuất tại Việt Nam hoặc nước có chung biên giới do cư dân biên giới mua bán, trao đổi ở khu vực biên giới hai nước để phục vụ các nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới.
Theo đó, danh mục hàng hóa được nhập khẩu dưới hình thức mua bán, trao đổi của cư dân biên giới được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 02/2018/TT-BCT và các mặt hàng ngoài danh mục này không được nhập khẩu dưới hình thức mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới.
Trong trường hợp cần đảm bảo an toàn thực phẩm, phòng ngừa dịch bệnh qua biên giới, Bộ Công Thương sau khi trao đổi với các Bộ, ngành liên quan quyết định tạm ngừng nhập khẩu một số mặt hàng trong danh mục trên từng địa bàn với thời gian cụ thể.
Hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới được thực hiện qua các cửa khẩu, lối mở biên giới quy định tại Điều 6 Nghị định 14/2018/NĐ-CP.
Tại Điều 13 Nghị định 14/2018/NĐ-CP quy định cư dân biên giới mua bán, trao đổi hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa được nhập khẩu dưới hình thức mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nêu trên sẽ được hưởng định mức miễn thuế theo quy định tại Phụ lục V Nghị định 134/2016/NĐ-CP:
Cư dân biên giới là công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại các khu vực biên giới, người có giấy phép của cơ quan công an tỉnh biên giới cho cư trú ở khu vực biên giới được miễn thuế với trị giá hải quan không quá 2.000.000 đồng/1 người/1 ngày/1 lượt và không quá 4 lượt tháng.
Như vậy, định mức miễn thuế trong trường hợp này là trị giá hải quan không quá 2.000.000 đồng/1 người/1 ngày/1 lượt và không quá 4 lượt tháng. Phần giá trị hàng hóa vượt định mức phải chịu thuế nhập khẩu và các loại thuế, phí khác (nếu có) theo quy định.
Việc mua gom hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định 14/2018/NĐ-CP như sau:
- Hàng hóa trong định mức miễn thuế nêu trên nhưng cư dân biên giới không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng phải nộp thuế theo quy định.
- Thương nhân được thực hiện mua gom hàng hóa trong định mức nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng tại khu vực chợ biên giới và phải lập bảng kê mua gom hàng hóa.
- Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới trong định mức nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng khi mua gom phải thực hiện kiểm dịch, kiểm tra về an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng theo quy định tại Điều 8 Nghị định 14/2018/NĐ-CP.
Việc kiểm dịch, kiểm tra chất lượng hàng hóa, an toàn thực phẩm trong hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định 14/2018/NĐ-CP như sau:
- Không phải thực hiện kiểm dịch y tế, trừ trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo có dịch bệnh truyền nhiễm, nguy cơ dịch bệnh truyền nhiễm xảy ra thì phải kiểm dịch y tế.
- Hàng hóa thuộc diện phải kiểm dịch động vật, thực vật và kiểm dịch thủy sản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công bố trong từng thời kỳ phải được kiểm dịch theo quy định.
- Không phải kiểm tra, kiểm soát về chất lượng, an toàn thực phẩm, trừ trường hợp hàng hóa mua bán, trao đổi trong định mức nhưng cư dân biên giới không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng.