Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:
Theo Mục 2.9.3.1 Quy chuẩn QCVN 01:2021/BXD thì hệ thống đường giao thông trong khu đô thị được quy định như sau:
- Quy hoạch giao thông đô thị trong đồ án quy hoạch chung phải dự báo nhu cầu vận chuyển hành khách, hàng hóa và cơ cấu phương tiện giao thông;
- Hệ thống giao thông đô thị phải đảm bảo liên hệ nhanh chóng, an toàn giữa tất cả các khu chức năng; kết nối thuận tiện nội vùng, giữa giao thông trong vùng với hệ thống giao thông quốc gia và quốc tế;
- Bề rộng một làn xe, bề rộng đường được xác định dựa trên cấp đường, tốc độ và lưu lượng xe thiết kế và phải tuân thủ các quy định của QCVN 07-4:2016/BXD;
- Hè phố, đường đi bộ, đường xe đạp phải tuân thủ QCVN 07-4:2016/BXD;
- Mật độ đường, khoảng cách giữa hai đường đảm bảo quy định trong Bảng 2.17;
- Tỷ lệ đất giao thông (không bao gồm giao thông tĩnh) so với đất xây dựng đô thị tối thiểu: tính đến đường liên khu vực: 6 %; tính đến đường khu vực: 13 %; tính đến đường phân khu vực: 18 %.
Bảng 2.17: Quy định về các loại đường trong đô thị
Cấp đường | Loại đường | Khoảng cách hai đường (m) | Mật độ đường |
Cấp đô thị | 1. Đường cao tốc đô thị | 4 800 - 8 000 | 0,4 - 0,25 |
2. Đường trục chính đô thị | 2.400 - 4 000 | 0,83 - 0,5 | |
3. Đường chính đô thị | 1 200 - 2 000 | 1,5 - 1,0 | |
4. Đường liên khu vực | 600 - 1 000 | 3,3 - 2,0 | |
Cấp khu vực | 5. Đường chính khu vực | 300 - 500 | 6,5 - 4,0 |
6. Đường khu vực | 250 - 300 | 8,0 - 6,5 | |
Cấp nội bộ | 7. Đường phân khu vực | 150 - 250 | 13,3 - 10 |
8. Đường nhóm nhà ở, vào nhà | không quy định | không quy định | |
9. Đường xe đạp | |||
10. Đường đi bộ |
Như vậy, Hệ thống giao thông được thiết kế đảm bảo kết nối nhanh chóng, an toàn giữa các khu vực và liên vùng. Quy hoạch giao thông đô thị cần dự báo chính xác nhu cầu vận chuyển và cơ cấu phương tiện giao thông. Các thông số kỹ thuật như bề rộng đường, làn đường, vỉa hè, đường xe đạp, đi bộ, mật độ đường và khoảng cách giữa đường… phải đảm bảo quy chuẩn và tuân thủ quy định.
Theo tại Mục 2.9.4 Quy chuẩn QCVN 01:2021/BXD quy định diện tích dành cho một chỗ đỗ từng loại xe như sau:
- Trong các khu đô thị, đơn vị ở và nhóm nhà ở phải bố trí chỗ để xe, bãi đỗ xe. Trong khu công nghiệp, kho tàng phải bố trí bãi đỗ xe, xưởng sửa chữa;
- Bãi đỗ xe chở hàng hóa phải bố trí gần chợ, ga hàng hóa, các trung tâm thương mại và các công trình khác có yêu cầu vận chuyển lớn;
- Các khu vực có nhu cầu vận chuyển lớn, trung tâm thương mại, dịch vụ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí phải bố trí bãi đỗ xe, điểm đỗ xe công cộng thuận tiện cho hành khách và phương tiện, kết nối liên thông với mạng lưới đường phố, đảm bảo khoảng cách đi bộ tối đa là 500 m;
- Bãi đỗ ô-tô buýt tại các điểm đầu và cuối tuyến, cần xác định quy mô theo nhu cầu cụ thể;
- Đê-pô tàu điện bố trí tại các điểm đầu, cuối và điểm kết nối tuyến, có thể bố trí kết hợp đê-pô tàu điện với cơ sở sửa chữa;
- Các công trình công cộng, dịch vụ, các khu chung cư, các cơ quan phải đảm bảo đủ số lượng chỗ đỗ xe đối với từng loại phương tiện theo nhu cầu sử dụng;
- Khu vực đô thị hiện hữu cho phép quy hoạch các bãi đỗ xe ngầm, bãi đỗ xe nhiều tầng nhưng phải bảo đảm kết nối tương thích và đồng bộ, an toàn với các công trình khác;
- Chỉ tiêu diện tích tính toán đất bãi đỗ xe toàn đô thị theo Bảng 2.18;
Bảng 2.18: Chỉ tiêu tính toán diện tích bãi đỗ xe toàn đô thị
Quy mô dân số đô thị (1000 người) | Chỉ tiêu theo dân số (m2/người) |
> 150 | 4,0 |
50 - 150 | 3,5 |
< 50 | 2,5 |
CHÚ THÍCH 1: Cho phép quy đổi từ số chỗ đỗ xe của bãi đỗ xe nhiều tầng, bãi đỗ xe ngầm sang diện tích bãi đỗ xe trên mặt đất tương đương căn cứ quy định tại theo QCVN 13:2018/BXD với các chỉ tiêu như sau: - Bãi đỗ xe nhiều tầng, bãi đỗ xe ngầm: một tầng: 30 m2/chỗ đỗ xe; hai tầng: 20 m2/chỗ đỗ xe; ba tầng: 14 m2/chỗ đỗ xe; bốn tầng: 12 m2/chỗ đỗ xe; năm tầng: 10 m2/chỗ đỗ xe; - Bãi đỗ xe trên mặt đất: 25 m2/chỗ đỗ xe; CHÚ THÍCH 2: Chỉ tiêu diện tích bãi đỗ xe các khu vực trong đô thị được xác định căn cứ phân bổ quỹ đất bãi đỗ xe từ quy hoạch toàn đô thị. |
- Diện tích dành cho một chỗ đỗ xe của một số phương tiện giao thông được quy định như sau:
+ Xe ô tô con; 25,0 m2;
+ Xe máy 3,0 m2,
+ Xe đạp: 0,9 m2;
+ ô-tô buýt: 40 m2,
+ ô-tô tải: 30 m2.
Số chỗ đỗ xe ô-tô con tối thiểu của công trình tuân thủ theo quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại công trình, trường hợp chưa có quy định thì tuân thủ theo Bảng 2.19 cụ thể:
Loại nhà | Nhu cầu tối thiểu về chỗ đỗ ô-tô con |
Khách sạn từ 3 sao trở lên | 4 phòng/1 chỗ |
Văn phòng cao cấp, trụ sở cơ quan đối ngoại, trung tâm hội nghị, triển lãm, trưng bày, trung tâm thương mại | 100 m2 sàn sử dụng/1 chỗ |
Chung cư | Theo QCVN 04:2021/BXD |
CHÚ THÍCH: Khách sạn dưới 3 sao, công trình dịch vụ, văn phòng, trụ cơ cơ quan thông thường phải có số chỗ đỗ xe ≥ 50% quy định trong bảng trên. |
Lưu ý: Công trình giao thông đô thị phải đảm bảo an toàn yêu cầu sau:
- Khi cải tạo và nâng cấp mặt đường phải phù hợp với cao độ nền quy hoạch, không được gây úng ngập, ảnh hưởng đến công trình thoát nước của khu vực và việc tiếp cận sử dụng của các công trình hai bên đường;
- Quy định về tầm nhìn, hè đường, đường đi bộ, đường đi xe đạp tuân thủ các quy định tại QCVN 07-4:2016/BXD.
Như vậy, Diện tích dành cho một chỗ đỗ xe của một số phương tiện giao thông được quy định như sau:
+ Xe ô tô con; 25,0 m2;
+ Xe máy 3,0 m2,
+ Xe đạp: 0,9 m2;
+ ô-tô buýt: 40 m2,
+ ô-tô tải: 30 m2.
…
Số chỗ đỗ xe ô-tô con tối thiểu của công trình tuân thủ theo quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại công trình. Việc quy định diện tích cho từng chỗ đỗ xe là cần thiết, giúp tính toán diện tích đỗ xe phù hợp với nhu cầu sử dụng trong hệ thống giao thông khu đô thị.