06/11/2024 16:28

Quy định pháp luật về cầm cố tài sản - biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự?

Quy định pháp luật về cầm cố tài sản - biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự?

Tìm hiểu về khái niệm cầm cố tài sản cũng như hiệu lực của thỏa thuận cầm cố tài sản? Quyền và nghĩa vụ của bên cầm cố tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự?

Khái niệm cầm cố tài sản và hiệu lực của cầm cố tài sản?

Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định: Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ”.

Như vậy, hiểu một cách đơn giản nhất, cầm cố tài sản cũng giống như việc chúng ta mang một món đồ có giá trị của mình đi gửi ở “cửa hàng cầm đồ” để vay tiền. Khi nào trả hết tiền vay và lãi thì chúng ta sẽ lấy lại đồ của mình. Cửa hàng sẽ giữ đồ của chúng ta cho đến khi chúng ta trả hết nợ. Hay nói cách khác, cầm cố tài sản là một hình thức vay tiền, theo đó người vay (bên cầm cố) sẽ giao tài sản có giá trị (như vàng, điện thoại, xe máy...) cho người cho vay (bên nhận cầm cố) để làm bảo đảm. Nếu người vay không trả được nợ đúng hạn, người cho vay có quyền bán tài sản đó để thu hồi số tiền đã cho vay.

Hiệu lực của cầm cố tài sản được ghi nhận tại Điều 310 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

- Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

- Cầm cố tài sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố.

Trường hợp bất động sản là đối tượng của cầm cố theo quy định của luật thì việc cầm cố bất động sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.

Như vậy, Bộ luật Dân sự 2015 quy định rất rõ ràng về thời điểm hợp đồng cầm cố có hiệu lực. Theo đó, hợp đồng sẽ có hiệu lực từ khi hai bên ký kết, trừ khi có thỏa thuận khác. Tuy nhiên, để hợp đồng cầm cố có hiệu lực đối với những người ngoài cuộc (người thứ ba), thì còn phụ thuộc vào loại tài sản cầm cố:

- Nếu cầm cố bất động sản: Hợp đồng sẽ có hiệu lực đối với người thứ ba từ khi được đăng ký.

- Nếu cầm cố tài sản khác: Hợp đồng sẽ có hiệu lực đối với người thứ ba từ khi người cho vay (bên nhận cầm cố) giữ tài sản đó.

Quyền và nghĩa vụ của bên cầm cố tài sản?

Bên cầm cố có nghĩa vụ theo Điều 311 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm:

- Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thỏa thuận.

- Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền hủy hợp đồng cầm cố tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố.

- Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Lưu ý: Sau khi ký kết hợp đồng cầm cố, bên giao tài sản (bên cầm cố) có nghĩa vụ giao đúng tài sản đã thỏa thuận cho bên nhận cầm cố để làm tài sản đảm bảo. Nếu tài sản gồm nhiều phần, phải giao đủ và đúng theo thỏa thuận. Ví dụ, nếu bạn cầm cố chiếc xe máy của mình để vay tiền. Khi ký hợp đồng, bạn phải giao chiếc xe máy đó cho cửa hàng cầm đồ. Nếu bạn cầm cố một bộ trang sức gồm nhiều món, bạn phải giao đủ tất cả các món đã thỏa thuận

Bên cầm cố có các quyền theo quy định tại Điều 312 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm:

- Yêu cầu bên nhận cầm cố chấm dứt việc sử dụng tài sản cầm cố trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 314 Bộ luật Dân sự 2015 nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.

- Yêu cầu bên nhận cầm cố trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt.

- Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố.

- Được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản cầm cố nếu được bên nhận cầm cố đồng ý hoặc theo quy định của luật.

Lưu ý: Theo quy định của pháp luật, nếu bên nhận cầm cố đã được phép cho thuê hoặc cho mượn tài sản cầm cố, nhưng người thuê hoặc người mượn lại sử dụng tài sản không đúng mục đích, dẫn đến tài sản có nguy cơ bị hư hỏng hoặc mất giá trị, thì bên giao tài sản có quyền yêu cầu bên nhận cầm cố chấm dứt việc cho thuê hoặc cho mượn và thu hồi tài sản để bảo vệ quyền lợi của mình.

Xem thêm: Quyền và nghĩa vụ của bên nhận cầm cố tài sản, vấn đề chấm dứt cầm cố tài sản và trả lại tài sản cầm cố?

Phạm Văn Vinh
1289

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]