Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 đã được ban hành và sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/1/2025. Trong đó, quy định về chức vụ Thư ký Tòa án đã cũng đã được thay đổi một số nội dung.
Theo đó, thư ký Tòa án là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm để thực hiện thủ tục tố tụng, nhiệm vụ hành chính, tư pháp và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024.
* Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Thư ký Tòa án
Công dân Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây thì được xem xét bổ nhiệm Thư ký Tòa án:
- Có trình độ cử nhân luật trở lên;
- Được tuyển dụng làm công chức Tòa án;
- Được đào tạo nghiệp vụ Thư ký Tòa án.
* Ngạch Thư ký Tòa án
- Thư ký Tòa án có các ngạch sau đây:
+ Thư ký viên;
+ Thư ký viên chính;
+ Thư ký viên cao cấp.
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết điều kiện của từng ngạch và việc nâng ngạch Thư ký Tòa án.
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định cơ cấu tỷ lệ các ngạch Thư ký Tòa án tại các Tòa án.
* Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Tòa án
- Thư ký Tòa án có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Làm Thư ký phiên tòa, tiến hành các hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện nhiệm vụ hành chính, tư pháp và nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Chánh án;
+ Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
- Thư ký Tòa án chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
* Chế độ, chính sách đối với Thư ký Tòa án
Thư ký Tòa án được hưởng chế độ, chính sách sau đây:
- Được hưởng tiền lương, phụ cấp theo quy định tại Điều 142 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024;
- Được cấp trang phục, Giấy chứng nhận chức danh tư pháp để làm nhiệm vụ;
- Được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
- Được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
(Quy định tại Điều 116, 117, 118, 1119, 120 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024)
Căn cứ tại Điều 4 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 quy định về tổ chức và thẩm quyền thành lập, giải thể các Tòa án nhân dân như sau:
- Tổ chức của Tòa án nhân dân bao gồm:
+ Tòa án nhân dân tối cao;
+ Tòa án nhân dân cấp cao;
+ Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
+ Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;
+ Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt Hành chính, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt Sở hữu trí tuệ, Tòa án nhân dân chuyên biệt Phá sản (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt);
+ Tòa án quân sự trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực (sau đây gọi chung là Tòa án quân sự).
- Thẩm quyền thành lập, giải thể Tòa án nhân dân cấp cao; Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt và Tòa án quân sự được quy định như sau:
+ Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể và quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt; thành lập, giải thể Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
+ Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể và quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.