Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:
Tại Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành có nêu rõ về nội dung cải cách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công), trong đó có quy định về chế độ phụ cấp như sau:
Sắp xếp lại các chế độ phụ cấp hiện hành, bảo đảm tổng quỹ phụ cấp chiếm tối đa 30% tổng quỹ lương, cụ thể:
- Tiếp tục áp dụng phụ cấp kiêm nhiệm; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp khu vực; phụ cấp trách nhiệm công việc; phụ cấp lưu động; phụ cấp phục vụ an ninh, quốc phòng và phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang (quân đội, công an, cơ yếu).
- Gộp phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề và phụ cấp độc hại, nguy hiểm (gọi chung là phụ cấp theo nghề) áp dụng đối với công chức, viên chức của những nghề, công việc có yếu tố điều kiện lao động cao hơn bình thường và có chính sách ưu đãi phù hợp của Nhà nước (giáo dục và đào tạo, y tế, toà án, kiểm sát, thi hành án dân sự, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, hải quan, kiểm lâm, quản lý thị trường,...).
Gộp phụ cấp đặc biệt, phụ cấp thu hút và trợ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thành phụ cấp công tác ở vùng đặc biệt khó khăn.
- Bãi bỏ phụ cấp thâm niên nghề (trừ quân đội, công an, cơ yếu để bảo đảm tương quan tiền lương với cán bộ, công chức); phụ cấp chức vụ lãnh đạo (do các chức danh lãnh đạo trong hệ thống chính trị thực hiện xếp lương chức vụ); phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội; phụ cấp công vụ (do đã đưa vào trong mức lương cơ bản); phụ cấp độc hại, nguy hiểm (do đã đưa điều kiện lao động có yếu tố độc hại, nguy hiểm vào phụ cấp theo nghề).
- Quy định mới chế độ phụ cấp theo phân loại đơn vị hành chính đối với cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh.
- Thực hiện nhất quán khoán quỹ phụ cấp hằng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố trên tỉ lệ chi thường xuyên của UBND cấp xã; đồng thời, quy định số lượng tối đa những người hoạt động không chuyên trách theo từng loại hình cấp xã, thôn, tổ dân phố.
Theo đó, khi thực hiện cải cách tiền lương thì Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố vẫn được hưởng phụ cấp theo phương thức khoán quỹ phụ cấp hằng tháng. Mức hưởng sẽ căn cứ theo tỷ lệ chi thường xuyên của UBND cấp xã.
Hiện nay, Trưởng thôn và Tổ trưởng tổ dân phố được hưởng theo mức khoán quỹ phụ cấp 6,0 lần mức lương cơ sở, tương đương với 10,8 triệu đồng/tháng nếu đảm nhiệm tại một trong các khu vực sau:
- Thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên;
- Tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên;
- Thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
- Thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã ở khu vực biên giới, hải đảo.
(Theo khoản 2 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP)
Nếu thuộc những khu vực khác thì Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sẽ được hưởng theo mức khoán quỹ phụ cấp 4,5 lần mức lương cơ sở, tương đương với 8,1 triệu đồng/tháng.
Như vậy, sau cải cách tiền lương mới (tức là vào ngày 01/7/2024) thì Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố vẫn được hưởng phụ cấp theo phương thức khoán quỹ phụ cấp hằng tháng. Tuy nhiên mức hưởng sẽ căn cứ theo tỷ lệ chi thường xuyên của UBND cấp xã thay vì dựa theo quy mô của từng thôn như hiện nạy.
Theo Điều 11 Thông tư 04/2012/TT-BNV thì để trở thành Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố cần đáp ứng những tiêu chuẩn sau đây:
- Là người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn, tổ dân phố;
- Phải đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác;
- Là người có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, được nhân dân tín nhiệm;
- Là người có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.
- Bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
Trân trọng!