Hiện tại, trong các văn bản pháp luật của Việt Nam, - định nghĩa cụ thể cho thuật ngữ "xe không chính chủ". Tuy nhiên, thuật ngữ này thường được hiểu trong bối cảnh là việc chủ xe không thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe khi có sự thay đổi chủ sở hữu.
Tại điểm a khoản 3 và điểm h khoản 7 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định thì lỗi xe không chính chủ được quy định là không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định.
Điều 32. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
...
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định;
...
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc), xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
h) Không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định;
…
Như vậy, phạt lỗi không chính chủ là xử phạt hành vi vi phạm quy định pháp luật liên quan đến việc đăng ký xe, cụ thể là khi một người sở hữu phương tiện giao thông (xe máy, ô tô,...) không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định.
Xem thêm:
Mức phạt lỗi lái xe liên tục quá 4h năm 2025 đối với tài xế xe tải, xe khách là bao nhiêu?
Năm 2025, mức phạt lỗi thay đổi kết cấu xe máy là bao nhiêu theo Nghị định 168 2024?
Dưới đây là tổng hợp mức phạt lỗi không chính chủ đối với ô tô, xe máy mới nhất 2025 theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP:
Phương tiện | Đối tượng | Mức phạt | Phạt bổ sung |
Xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy | Cá nhân (Chủ xe) | 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng (Điểm a khoản 3 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) | - |
Tổ chức (Chủ xe) | 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng (Điểm a khoản 3 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) | - | |
Xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc), xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô | Cá nhân (Chủ xe) | 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (Điểm h khoản 7 và điểm g khoản 19 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) | Buộc làm thủ tục đổi, thu hồi, cấp mới, cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định (trừ trường hợp bị tịch thu phương tiện). |
Tổ chức (Chủ xe) | 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng (Điểm h khoản 7 và điểm g khoản 19 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) | Buộc làm thủ tục đổi, thu hồi, cấp mới, cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định (trừ trường hợp bị tịch thu phương tiện). |
Như vậy, mức phạt lỗi "không chính chủ" theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP áp dụng từ năm 2025 được quy định như sau:
- Đối với xe mô tô, xe gắn máy: Cá nhân bị phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng; tổ chức bị phạt từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
- Đối với ô tô và các phương tiện tương tự: Cá nhân bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng; tổ chức bị phạt từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng, đồng thời buộc làm thủ tục đăng ký, đổi, hoặc cấp mới giấy tờ phương tiện theo quy định.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ người lái xe gắn máy quy định tại khoản 4 Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024. Khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau đây:
- Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển;
- Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật;
- Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.