09/01/2025 15:53

Phân biệt tội gây rối trật tự công cộng với tội bạo loạn? Tuyển tập bản án về tội gây rối trật tự công cộng

Phân biệt tội gây rối trật tự công cộng với tội bạo loạn? Tuyển tập bản án về tội gây rối trật tự công cộng

Cách để phân biệt tội gây rối trật tự công cộng với tội bạo loạn như thế nào? Tuyển tập bản án về tội gây rối trật tự công cộng

Phân biệt tội gây rối trật tự công cộng với tội bạo loạn? 

Tội gây rối trật tự công cộng với tội bạo loạn là hai tội độc lập được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể như sau:

Tội gây rối trật tự công cộng

Tội bạo loạn

CCPL

Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015

Điều 112 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 20 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 

Khái niệm

Hành vi gây rối trật tự công cộng được hiểu là hành vi cố ý làm mất tình trạng ổn định, có tổ chức, có kỷ luật ở nơi công cộng, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thậm chí có thể gây ra thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.

Hành vi này diễn ra ở tại nơi công cộng, nơi các hoạt động xã hội được diễn ra thường xuyên và có thể xâm phạm trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, tài sản của con người.

Tội bạo loạn là dùng hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức hoặc cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội bạo loạn.

Khách thể của tội phạm

Khách thể của tội gây rối trật tự công cộng là những mối quan hệ xã hội bị xâm phạm bởi hành vi gây rối trật tự công cộng. Cụ thể:

- Trật tự công cộng: Bao gồm trật tự an ninh, trật tự an toàn xã hội và trật tự quản lý nhà nước.

- An ninh: Là trạng thái bình yên, ổn định của xã hội, được bảo đảm bằng các biện pháp chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và các biện pháp bảo vệ pháp luật.

- Trật tự an toàn xã hội: Là trạng thái bình yên, an toàn của xã hội, được bảo đảm bằng các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống các loại tội phạm và vi phạm pháp luật khác.

- Trật tự quản lý nhà nước: Là trạng thái hoạt động bình thường của các cơ quan nhà nước, được bảo đảm bằng các quy định của pháp luật và các biện pháp bảo vệ pháp luật.

Khách thể của tội bạo loạn là những pháp ích bị xâm hại do hành vi phạm tội gây ra. Theo quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam hiện hành, khách thể của tội bạo loạn bao gồm:

- An ninh chính trị:

+ Chế độ xã hội chủ nghĩa: Bao gồm hệ thống chính trị, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân; các tổ chức chính trị - xã hội; các quyền và nghĩa vụ cơ bản của con người được quy định trong Hiến pháp và pháp luật.

+ Trật tự xã hội: Bao gồm sự ổn định, an toàn trong đời sống xã hội, được đảm bảo bởi các quy phạm pháp luật, đạo đức và những chuẩn mực xã hội.

- Tính mạng, sức khỏe, tài sản của cá nhân, tổ chức:

+ Tính mạng: Bao gồm quyền được sống, quyền được bảo vệ tính mạng của con người.

+ Sức khỏe: Bao gồm quyền được bảo vệ sức khỏe, quyền được chăm sóc sức khỏe của con người.

+ Tài sản: Bao gồm tài sản của cá nhân, tổ chức, bao gồm tài sản vật chất và tài sản tinh thần.

- Các quyền và lợi ích hợp pháp khác được pháp luật bảo vệ:

+ Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tự do đi lại, cư trú.

+ Quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền. 

Hành vi bạo loạn xâm hại trực tiếp đến an ninh chính trị, trật tự xã hội, tính mạng, sức khỏe, tài sản của cá nhân, tổ chức và các quyền và lợi ích hợp pháp khác được pháp luật bảo vệ.

Mặt khách quan của tội phạm

Mặt khách quan tội gây rối trật tự công cộng bao gồm các yếu tố sau:

- Hành vi là hành vi cố ý thực hiện những hành vi gây rối trật tự công cộng. Nơi công cộng bao gồm:

+ Nơi tập trung đông người như: đường phố, chợ, bến xe, bến tàu, sân bay,...

+ Nơi diễn ra các hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp.

+ Nơi diễn ra các hoạt động thể dục thể thao, văn hóa, giải trí,...

+ Các địa điểm khác do pháp luật quy định là nơi công cộng.

- Hành vi có thể được thực hiện bằng lời nói, cử chỉ, hành động hoặc bằng nhiều hình thức khác nhau.

- Hành vi phải gây mất trật tự an ninh, trật tự an toàn xã hội hoặc gây cản trở hoạt động bình thường của cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân.

Mặt khách quan của tội bạo loạn bao gồm các yếu tố sau:

- Hoạt động vũ trang: Bao gồm hành vi tập hợp đông người có trang bị vũ khí và dùng vũ lực công khai tấn công cơ quan nhà nước, chống đối lực lượng vũ trang nhân dân, phá hoại an ninh chính trị.

- Dùng bạo lực có tổ chức: Bao gồm hành vi tập hợp đông người dùng hung khí, vật liệu nguy hiểm hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác, có tổ chức chống đối, gây rối trật tự công cộng.

- Cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân

Hình phạt

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm.

Người phạm tội bạo loạn thì phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;

Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm;

Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Tuyển tập bản án về tội gây rối trật tự công cộng

Dưới đây, là tuyển tập bản án về tội gây rối trật tự công cộng:

STT

Tên bản án

Ngày ban hành

Tòa xét xử

1

Bản án về tội gây rối trật tự công cộng số 34/2024/HS-ST

26/04/2024

Tòa án nhân dân huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa

2

Bản án về tội gây rối trật tự công cộng số 16/2024/HS-ST

19/04/2024

Tòa án nhân dân huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng

3

Bản án về tội gây rối trật tự công cộng số 12/2024/HS-ST

16/04/2024

Tòa án nhân dân quận D, thành phố H

4

Bản án về tội gây rối trật tự công cộng số 56/2024/HS-PT

16/04/2024

Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng

5

Bản án về tội gây rối trật tự công cộng số 144/2024/HS-PT

12/04/2024

Tòa án nhân dân tỉnh Đ

6

Bản án về tội gây rối trật tự công cộng số 33/2024/HS-PT

11/04/2024

Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc

7

Bản án về tội gây rối trật tự công cộng số 50/2024/HS-PT

10/04/2024

Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa

8

Bản án về tội gây rối trật tự công cộng số 49/2024/HS-PT

09/04/2024

Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa

9

Bản án về tội gây rối trật tự công cộng số 52/2024/HS-ST

02/04/2024

Tòa án nhân dân quận B, thành phố H

10

Bản án về tội gây rối trật tự công cộng số 38/2024/HS-PT

27/03/2024

Tòa án nhân dân thành phố H

11

Bản án về tội gây rối trật tự công cộng số 168/2024/HS-PT

21/03/2024

Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố H

12

Bản án về tội gây rối trật tự công cộng số 19/2024/HS-ST

19/03/2024

Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh B

13

Bản án về tội gây rối trật tự công cộng số 11/2024/HS-ST

19/03/2024

Tòa án nhân dân huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội

14

Bản án về tội gây rối trật tự công cộng số 59/2024/HS-ST

14/03/2024

Tòa án nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng

15

Bản án về tội gây rối trật tự công cộng số 130/2024/HS-PT

14/03/2024

Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh

16

Bản án về tội gây rối trật tự công cộng số 12/2024/HS-PT

05/03/2024

Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ

17

Bản án về tội gây rối trật tự công cộng số 09/2024/HS-ST

04/03/2024

Toà án nhân dân huyện T, tỉnh Hưng Yên

18

Bản án về tội gây rối trật tự công cộng số 42/2024/HS-ST

27/02/2024

Tòa án nhân dân huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai

19

Bản án về tội gây rối trật tự công cộng số 72/2024/HS-ST

27/02/2024

Toà án nhân dân huyện Tiên Du, tỉnh B

20

Bản án về tội gây rối trật tự công cộng số 149/2024/HS-PT

22/02/2024

Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội

21

Bản án về tội gây rối trật tự công cộng số 07/2024/HS-ST

06/02/2024

Tòa án nhân dân huyện An Lão, thành phố Hải Phòng

22

Bản án về tội gây rối trật tự công cộng số 06/2024/HS-ST

05/02/2024

Tòa án nhân dân huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng

23

Bản án về tội gây rối trật tự công cộng số 27/2024/HS-PT

05/02/2024

Tòa án nhân dân tỉnh B

24

Bản án về tội gây rối trật tự công cộng số 04/2024/HS-ST

30/01/2024

Toà án nhân dân huyện NL, tỉnh Thanh Hóa

25

Bản án về tội gây rối trật tự công cộng số 06/2024/HS-ST

30/01/2024

Tòa án nhân dân huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam

26

Bản án về tội gây rối trật tự công cộng số 64/2024/HS-ST

26/01/2024

Tòa án nhân dân huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh

27

Bản án về tội gây rối trật tự công cộng số 57/2024/HS-PT

24/01/2024

Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh

28

Bản án về tội gây rối trật tự công cộng số 15/2024/HS-ST

24/01/2024

Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai

29

Bản án về tội gây rối trật tự công cộng số 11/2024/HS-ST

24/01/2024

Tòa án nhân dân huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội

30

Bản án về tội gây rối trật tự công cộng số 02/2024/HS-ST

18/01/2024

Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá

Nguyễn Phạm Hoàng Thuy
3

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]