Chào anh, đối với nội dung anh yêu cầu, Ban biên tập gửi đến anh một số thông tin sau.
Tiêu chí | Bảo lãnh | Bảo lĩnh |
Cơ sở pháp lý | Điều 335 đến 343 Bộ luật Dân sự 2015 | Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 |
Phạm vi | Trong lĩnh vực dân sự | Trong lĩnh vực hình sự |
Khái niệm | Bảo lãnh là việc người thứ ba cam kết với bên có quyền sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ, nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. | Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh. |
Hình thức | Phải được lập thành văn bản. | Phải được lập thành văn bản. |
Bản chất
| Bảo lãnh là một biện pháp đảm bảo được dùng trong quan hệ pháp luật dân sự | Bảo lĩnh là một biện pháp ngăn chặn được dùng trong tố tụng hình sự. |
Chủ thể | Bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh. | Người bảo lĩnh, người được bảo lĩnh |
Hậu quả pháp lý | Bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. | - Người được bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì bị tạm giam. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp luật. |
- Cấp xét xử: Phúc thẩm.
- Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau.
- Trích dẫn nội dung: “Bà Nguyễn Ngọc T cho rằng khi cho bà Tạ Kim N vay tiền thì có bà Lê Thị M bảo lãnh nên bà mới cho bà Tạ Kim N vay. Để chứng minh cho lời khai của mình thì bà Nguyễn Ngọc T cung cấp 02 biên nhận nợ có chữ ký của bà Lê Thị M với tư cách là người bảo lãnh cùng với 02 đoạn ghi âm (ký hiệu 000.amr và 001.amr) ghi lại cuộc nói chuyện giữa ông Đỗ Quang C (chồng bà Nguyễn Ngọc T) với bà Lê Thị M. Còn bà Lê Thị M thì thừa nhận có ký vào 02 biên nhận nợ mà bà Nguyễn Ngọc T đã khai nhưng bà ký với tư cách là người chứng kiến chứ không phải người bảo lãnh. Bà Lê Thị M cung cấp Tờ tường trình của bà Tạ Kim N nội dung xác định bà chỉ là người chứng kiến việc vay tiền;”
- Cấp xét xử: Phúc thẩm.
- Cơ quan xét xử: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội.
- Trích dẫn nội dung: “Theo Hợp đồng thế chấp bảo lãnh vay vốn và phụ lục hợp đồng thế chấp bảo lãnh vay vốn thì ông PMH2 và bà Nguyễn Thị Thực Lý cam kết bảo lãnh tiền vay cho CTXDHN7 tối đa là 1.900.000.000 đồng. Tài sản thế chấp, bảo lãnh là toàn bộ quyền sở hữu nhà quyền sử dụng đất 210m2 tại thửa đất số 113, tờ bản đồ số 34, tổ 1, khối Đuống, thị trấn YV5, GL6, Hà Nội đã được Ủy ban nhân dân huyện GL6, cấp Giấy chứng nhận số 10119053207, ngày 30/11/2004, mang tên ông Phạm Minh Hòa, sinh năm 1967 và bà Nguyễn Thị Thực Lý, sinh năm 1970. Trên đất có nhà cấp 4 diện tích khoảng 12m2.”
- Cấp xét xử: Phú thẩm.
- Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai.
- Trích dẫn nội dung: “Về biện pháp ngăn chặn: Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 125 của Bộ luật Tố tụng hình sự, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn sau đây của Tòa án nhân dân thành phố B: Quyết định cấm đi khỏi nơi cư trú số: 56/2022/QĐCĐKNCT ngày 20- 01-2022, đối với bị cáo Lê Thị Ngọc H. Quyết định bảo lĩnh số: 58/2022/QĐST-HS ngày 20-01-2022, đối với bị cáo Huỳnh Tấn Nguyên Tr. Quyết định bảo lĩnh số: 60/2022/QĐST-HS ngày 20-01-2022, đối với bị cáo Huỳnh Thị Kiều O.”
- Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân huyện DX, tỉnh DX.
- Trích dẫn nội dung: “Bị cáo bị tạm giam từ ngày 14/5/2018 đến ngày 10/10/2018 được thay đổi bằng biện pháp ngăn chặn “Cho bảo lĩnh””