29/11/2024 14:19

Nội dung về hạn chế quyền tự do giao kết hợp đồng theo pháp luật Việt Nam hiện hành?

Nội dung về hạn chế quyền tự do giao kết hợp đồng theo pháp luật Việt Nam hiện hành?

Một số nội dung về hạn chế quyền tự do giao kết hợp đồng theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành? Thực trạng có liên quan?

Khái quát về hạn chế quyền tự do giao kết hợp đồng?

Hợp đồng có thể được hiểu là một thỏa thuận dựa trên sự thống nhất ý chí của các bên. Ý chí đóng vai trò then chốt trong hợp đồng, từ quá trình giao kết, thực hiện, cho đến khi chấm dứt và giải quyết tranh chấp. Nguyên tắc tự do hợp đồng bắt nguồn từ học thuyết tự do ý chí, là nền tảng quan trọng của luật hợp đồng. Nếu thiếu nguyên tắc này, các thỏa thuận sẽ trở nên vô nghĩa vì không thể hình thành các quan hệ nghĩa vụ. Tuy nhiên, tự do trong hợp đồng ngày nay được nhìn nhận với những giới hạn nhất định, phụ thuộc vào sự tự nguyện của các chủ thể, quyền lực lớn hơn hoặc khả năng thực hiện của họ. Do đó, tự do không phải là tuyệt đối mà cần được hiểu trong bối cảnh cụ thể. Việc hạn chế tự do ý chí là tương đối và cần thiết để bảo đảm sự cân bằng với các nguyên tắc đối lập với tự do.

Việc hạn chế tự do ý chí đồng nghĩa với sự can thiệp của nhà nước vào quyền lợi cá nhân, nhưng sự can thiệp này là cần thiết vì lợi ích chung của xã hội. Có ba lý do chính để hạn chế tự do ý chí:

Thứ nhất, hạn chế tự do ý chí để đảm bảo cân bằng giữa lợi ích cá nhân và lợi ích chung của cộng đồng. Con người cần tự do để phát triển bản thân, nhưng cộng đồng cũng phải được duy trì và phát triển nhằm bảo vệ các lợi ích chung.

Thứ hai, hạn chế tự do ý chí nhằm bảo vệ những người yếu thế trong xã hội hoặc trong các giao dịch cụ thể. Nguyên tắc tự do có vai trò bao trùm các nguyên tắc khác như tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, trung thực. Trong các giao dịch dân sự, việc giới hạn quyền tự do của bên có lợi thế sẽ giúp bảo vệ quyền lợi của bên yếu thế, đảm bảo các nguyên tắc còn lại được tôn trọng.

Thứ ba, hạn chế tự do ý chí nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế có trật tự. Sự đảm bảo về quyền là yếu tố quan trọng của pháp luật, giúp các quyền được thực thi nghiêm chỉnh. Hạn chế quyền tự do của bên có lợi thế trong quan hệ kinh tế sẽ đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, và nguyên tắc này rất quan trọng cho việc thực hiện các giai đoạn của hợp đồng.

Ngoài việc bảo vệ quyền lợi của các cá nhân, pháp luật còn chú trọng duy trì sự ổn định và hài hòa giữa cá nhân và cộng đồng. Cả cộng đồng và cá nhân cần tồn tại và phát triển cân đối, điều này thể hiện qua mối quan hệ giữa nhà nước và cá nhân. Nếu học thuyết tự do ý chí xuất phát từ trường phái luật tự nhiên, nhằm bảo vệ tự do cá nhân khỏi sự can thiệp của nhà nước, thì việc hạn chế tự do ý chí nhằm tạo sự cân bằng giữa cá nhân và cộng đồng. Tuy nhiên, sự hạn chế này chỉ chính đáng khi nhà nước có lý do phù hợp từ cộng đồng, ví dụ như đảm bảo trật tự công cộng và đạo đức xã hội.

Thực trạng một số hạn chế quyền tự do giao kết hợp đồng?

Sự thay đổi trong quy định về hạn chế tự do ý chí được thể hiện: (i) Bộ luật Dân sự Bắc Kỳ 1931 - Hạn chế tự do ý chí chỉ khi trái với trật tự công cộng và thuần phong mỹ tục; (ii) Bộ luật Dân sự Trung Kỳ 1936 - Mở rộng phạm vi hạn chế, bao gồm cả việc trái pháp luật; (iii) Bộ luật Dân sự 2005Bộ luật Dân sự 2015 - Có sự không nhất quán trong việc thể hiện nguyên tắc tự do ý chí và hạn chế tự do ý chí.

Các hạn chế đối với quyền tự do giao kết hợp đồng:

- Hạn chế quyền tự do tham gia giao kết: Một số hợp đồng bắt buộc tham gia (ví dụ: bảo hiểm bắt buộc, giải phóng mặt bằng). Chủ thể cung cấp dịch vụ công cộng không được từ chối giao kết.

- Hạn chế quyền tự do lựa chọn đối tác: Nhà nước có quyền ưu tiên mua tài sản thuộc di tích lịch sử. Chủ sở hữu chung có quyền ưu tiên mua. Hạn chế trong các hợp đồng liên quan đến doanh nghiệp.

- Hạn chế quyền tự do lựa chọn nội dung giao kết: Hạn chế về đối tượng, số lượng, chất lượng của hợp đồng; Hạn chế về giá cả, phương thức thanh toán; Hạn chế về quyền, nghĩa vụ của các bên.

Hạn chế quyền tự do lựa chọn hình thức giao kết: Một số hợp đồng bắt buộc phải được lập thành văn bản, công chứng, chứng thực.

Phạm Văn Vinh
237

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]