Theo quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật Tài nguyên nước 2023 về kê khai, đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước như sau:
Điều 52. Quy định chung về việc kê khai, đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước
1. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất công nghiệp, thủy điện, thủy lợi, thể thao, du lịch, kinh doanh, dịch vụ, tạo nguồn, ngăn mặn, chống ngập, tạo cảnh quan và các mục đích khác phải có giấy phép khai thác tài nguyên nước tương ứng với loại nguồn nước khai thác theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và khoản 5 Điều này; trường hợp khai thác nước dưới đất còn phải có giấy phép thăm dò nước dưới đất trước khi xây dựng công trình.
…
Như vậy, cá nhân phải có giấy phép khai thác tài nguyên nước tương ứng với loại nguồn nước khai thác thì mới được tiến hành khai thác tài nguyên nước để phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất công nghiệp, thủy điện, thủy lợi, thể thao, du lịch, kinh doanh, dịch vụ, tạo nguồn, ngăn mặn, chống ngập, tạo cảnh quan và các mục đích khác.
Tuy nhiên, nếu việc khai thác tài nguyên nước thuộc các trường hợp được quy định tại các khoản 3, 4 và khoản 5 Điều 52 Luật Tài nguyên nước 2023 thì không cần có giấy phép khi khai thác tài nguyên nước.
Căn cứ quy định tại các khoản 3, 4 và khoản 5 Điều 52 Luật Tài nguyên nước 2023 và Điều 7 Nghị định 54/2024/NĐ-CP thì khi khai thác tài nguyên nước thuộc 1 trong các trường hợp sau sẽ không phải xin cấp giấy phép khi khai thác tài nguyên nước. Các trường hợp đó là:
Trường hợp 1: Các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước quy định tại các Điểm a, d, đ, e và k khoản 3 Điều 52 Luật Tài nguyên nước 2023, cụ thể như sau:
- Khai thác nước cho các hoạt động văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng, phòng cháy, chữa cháy, phục vụ mục đích quốc phòng và an ninh, tưới cây và rửa đường phục vụ mục đích công cộng;
- Khai thác nước cho sinh hoạt tại các khu vực trong thời gian xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sự cố ô nhiễm, dịch bệnh do cấp có thẩm quyền công bố theo quy định của pháp luật;
- Khai thác nước biển để sử dụng cho sản xuất muối;
- Khai thác nước biển phục vụ các hoạt động trên biển;
- Hoạt động sử dụng mặt nước trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thực hiện theo quy định của pháp luật về thủy lợi.
Trường hợp 2: Các trường hợp khai thác nước có quy mô nhỏ quy định tại các Điểm b, c, g và các trường hợp quy định tại Điểm l khoản 3 Điều 52 Luật Tài nguyên nước 2023 bao gồm:
- Khai thác nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp (bao gồm cả khai thác để sử dụng nước cho mục đích làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt), thi công xây dựng công trình có quy mô không vượt quá 100 m³/ngày đêm;
- Khai thác nước mặt cho mục đích sinh hoạt có quy mô không vượt quá 100 m³/ngày đêm; khai thác nước mặt cho mục đích sinh hoạt có quy mô không vượt quá 200 m³/ngày đêm đối với khu vực biên giới, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ nhỏ hơn 0,01 triệu m³; công trình khai thác nước mặt khác cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có quy mô không vượt quá 0,1 m³/giây.
Trường hợp hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ nhỏ hơn 0,01 triệu m³ có quy mô khai thác cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản vượt quá 0,1 m³/giây hoặc có các mục đích khai thác nước khác có quy mô vượt quá quy định tại các Điểm a, b và d khoản 2 Điều 7 Nghị định 54/2024/NĐ-CP thì phải thực hiện đăng ký, cấp phép theo quy định tại Nghị định 54/2024/NĐ-CP.
- Khai thác nước mặt để phát điện với công suất lắp máy không vượt quá 50 kW;
- Khai thác nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản trên đảo, đất liền có quy mô không vượt quá 10.000 m³/ngày đêm.
Trường hợp 3: Sử dụng mặt nước sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ chứa để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ thuộc trường quy định tại Điểm h khoản 3 Điều 52 Luật Tài nguyên nước 2023 với diện tích mặt nước sử dụng có quy mô không vượt quá 100 m2 (trừ sử dụng mặt nước tại các khu, điểm du lịch).
Trường hợp 4: Đào hồ, ao, kênh, mương, rạch quy mô nhỏ để tạo không gian thu, trữ nước, dẫn nước, tạo cảnh quan thuộc trường quy định tại Điểm i khoản 3 Điều 52 Luật Tài nguyên nước 2023, bao gồm:
- Đào hồ, ao có quy mô diện tích mặt nước không vượt quá 500 m2;
- Đào kênh, mương, rạch với lưu lượng dẫn nước có quy mô không vượt quá 0,1 m³/giây hoặc bề rộng đáy không vượt quá 0,5 m;
Lưu ý: Tổ chức, cá nhân có hoạt động nêu trên (được quy định tại Điểm a, b khoản 4 Điều 7 Nghị định 54/2024/NĐ-CP) và Điểm i, k, l khoản 2 Điều 8 Nghị định 54/2024/NĐ-CP phải đảm bảo các quy định của pháp luật về đất đai, xây dựng, giao thông, thủy lợi, khoáng sản và pháp luật khác có liên quan.
Trường hợp quy định tại tổ chức, cá nhân có hoạt động nêu trên hoạt động (được quy định tại Điểm a, b khoản 4 Điều 7 Nghị định 54/2024/NĐ-CP) có khai thác nước để sử dụng cho các mục đích khác thuộc trường hợp phải đăng ký, cấp phép thì phải thực hiện đăng ký, cấp phép khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Nghị định 54/2024/NĐ-CP.
Trường hợp 5: Công trình ngăn sông, suối, kênh, mương, rạch với mục đích ngăn mặn, tạo nguồn, chống ngập, tạo cảnh quan (trừ hồ chứa, đập dâng thủy lợi, thủy điện) là công trình tạm, thời vụ có thời gian sử dụng liên tục không quá 3 tháng.
Trường hợp 6: Tổ chức, cá nhân khai thác nước cho sinh hoạt tại các khu vực trong thời gian xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sự cố ô nhiễm, dịch bệnh theo quy định tại Điểm d khoản 3 Điều 52 Luật Tài nguyên nước 2023.
Đối với công trình có quy mô khai thác thuộc trường hợp phải thực hiện đăng ký, cấp phép khai thác tài nguyên nước thì sau khi kết thúc thời gian nêu trên phải dừng ngay việc khai thác và trong thời gian không quá 30 ngày, phải báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình về việc khai thác nước tại công trình.
Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục khai thác mà quy mô khai thác nước thuộc trường hợp phải thực hiện kê khai, đăng ký, cấp phép khai thác tài nguyên nước thì thực hiện kê khai, đăng ký, cấp phép theo quy định của Nghị định 54/2024/NĐ-CP.
Trường hợp tổ chức, cá nhân không có kế hoạch tiếp tục khai thác thì phải thực hiện trám lấp giếng hoặc tháo dỡ công trình theo quy định.