30/01/2024 07:59

Những trường hợp nào không được bồi thường bảo hiểm thân vỏ ô tô?

Những trường hợp nào không được bồi thường bảo hiểm thân vỏ ô tô?

Cho tôi hỏi trong những trường hợp nào thì sẽ không được bồi thường bảo hiểm thân vỏ ô tô khi có sự cố xảy ra? Anh Chí Vĩ (Thanh Hóa).

Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Bảo hiểm thân vỏ ô tô là gì?

Bảo hiểm thân vỏ tô tô là bảo hiểm cho các bộ phận bên ngoài xe như thân, vỏ xe, các cụm đèn chiếu sáng,... Khi mua bảo hiểm thân vỏ ô tô, chủ phương tiện có thể liên hệ với công ty mua bảo hiểm để được xem xét và hỗ trợ bồi thường thiệt hại trong trường hợp có sự cố xảy ra.

Khác với bảo hiểm bắt buộc ô tô, bảo hiểm thân vỏ tô tô là bảo hiểm tự nguyện, do đó chủ xe có thể lựa chọn mua hoặc không mua tùy theo điều kiện kinh tế, nhu cầu của bản thân.

2. Những trường hợp nào không được bồi thường bảo hiểm thân vỏ ô tô?

Thông thường, những trường hợp không được bồi thường bảo hiểm thân vỏ ô tô sẽ được ghi rõ ở trong hợp đồng bảo hiểm giữa người mua và công ty bảo hiểm. Tuy nhiên, việc giao kết hợp đồng giữa 02 bên cần phải đảm bảo thực hiện theo đúng quy định tại Điều 13 Nghị định 03/2021/NĐ-CP (xét về khía cạnh bồi thường bảo hiểm) như sau:

Điều 13. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:

1. Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.

2. Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe Cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.

3. Người lái xe chưa đủ độ tuổi hoặc quá độ tuổi điều khiển xe cơ giới theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản Lý Giấy phép lái xe) hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.

4. Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.

5. Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật.

6. Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.

7. Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.

8. Chiến tranh, khủng bố, động đất.

Theo đó, việc thiết lập các nguyên tắc không bồi thường được ghi trong hợp đồng bảo hiểm thân vỏ ô tô cần phải đáp ứng theo quy định được nêu trên.

Người mua cũng cần phải đọc và hiểu rõ nội dung của hợp đồng để tránh ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của bản thân.

3. Mức phí bảo hiểm thân vỏ ô tô là bao nhiêu?

Do bảo hiểm thân vỏ ô tô là loại bảo hiểm tự nguyện, cho nên mức phí bảo hiểm thân vỏ ô tô sẽ phụ thuộc vào đơn vị kinh doanh bảo hiểm, cũng như thỏa thuận giữa đơn vị kinh doanh và khách hàng mua bảo hiểm.

Thông thường các công ty bảo hiểm sẽ tính phí bảo hiểm thân vỏ xe ô tô theo công thức dựa trên giá trị xe, cho nên có thể áp dụng phương pháp tính này để xác định mức phí bảo hiểm.

Công thức tính cụ thể như sau:

- Đối với xe mới: Phí bảo hiểm thân vỏ = Tỷ lệ phí bảo hiểm (1,4% đến 2%) x Giá xe niêm yết

- Đối với xe cũ:

Phí bảo hiểm thân vỏ = Tỷ lệ phí bảo hiểm x Tỷ lệ % tối thiểu chất lượng còn lại của xe x Giá trị xe mới

Trong đó tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe được tính như sau:

+ Ô tô đã sử dụng từ 01 - 03 năm: Tỷ lệ là 85%.

+ Ô tô đã sử dụng từ 03 - 06 năm thì tỷ lệ là 70%.

+ Ô tô đã sử dụng từ 06 - 10 năm thì tỷ lệ là 65%.

+ Ô tô sử dụng trên 10 năm thì tỷ lệ % là 50%.

Trân trọng!

Đỗ Minh Hiếu
1645

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn