Dưới đây là những loại hợp đồng, giao dịch bắt buộc công chứng, chứng thực:
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
- Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
CSPL: Điều 167 Luật đất đai 2013
- Hợp đồng mua bán nhà ở thương mại
- Hợp đồng tặng cho nhà ở thương mại
- Hợp đồng đổi, góp vốn nhà ở thương mại
- Hợp đồng thế chấp nhà ở nhà ở thương mại
- Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại
CSPL: Điều 122 Luật nhà ở 2014
- Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân
CSPL: Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA
Cần chú ý:
+ Đối với Giấy bán, cho, tặng xe chuyên dùng thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe thực hiện chứng thực chữ ký của người bán, cho, tặng xe.
+ Đối với Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân thì người dân có quyền lựa chọn công chứng Giấy bán, cho, tặng xe tại các tổ chức hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực; nếu người dân lựa chọn chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe cá nhân thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện như chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe chuyên dùng nêu trên.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ.
CSPL: Điều 630 Bộ luật dân sự 2015
- Bản dịch tiếng Việt của di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài.
CSPL: Điều 647 Bộ luật dân sự 2015
- Văn bản thừa kế nhà ở, quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
CSPL: Điều 122 Luật nhà ở 2014, Điều 167 Luật đất đai 2013
- Hợp đồng tặng cho tài sản
CSPL: Điều 455 Bộ luật dân sự 2015
Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu. (Theo Điều 122 Luật nhà ở 2014).