16/10/2024 16:37

Những ai được nghỉ hưu sớm 5 năm khi Luật BHXH 2024 chính thức có hiệu lực?

Những ai được nghỉ hưu sớm 5 năm khi Luật BHXH 2024 chính thức có hiệu lực?

Khi Luật Bảo hiểm xã hội 2024 chính thức có hiệu lực thì những ai sẽ được nghỉ hưu sớm 05 năm?

Ngày 29/6/2024, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã chính thức được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.

Những ai được nghỉ hưu sớm 5 năm khi Luật BHXH 2024 chính thức có hiệu lực?

Theo đó, căn cứ Điều 64, Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định thì những trường hợp người lao động được nghỉ hưu sớm 5 năm từ ngày 01/7/2025 bao gồm:

- Người lao động có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ công an nhân dân; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; Dân quân thường trực và có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên, trừ trường hợp có quy định khác.

- Người lao động có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%. Trong trường hợp này, người lao động được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu thông thường.

Bên cạnh đó, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cũng quy định các trường hợp người lao động được nghỉ hưu sớm 10 năm, cụ thể là các trường hợp sau:

- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm công việc khai thác than trong hầm lò.

- Đối tượng quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.

- Người lao động có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. Trong trường hợp này, người lao động được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu thông thường.

Được biết, theo lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì vào năm 2025, người lao động làm việc trong điều kiện bình thường sẽ được nghỉ hưu khi đủ 61 tuổi 3 tháng đối với nam, 56 tuổi 8 tháng đối với nữ.

Mức lương hưu hằng tháng đối với người tham gia BHXH bắt buộc từ 01/7/2025

Theo Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì từ ngày 01/7/2025, người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu thông thường sẽ được hưởng mức lương hưu hằng tháng như sau:

- Đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tương ứng 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;

- Đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tương ứng 20 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

Trường hợp lao động nam có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.

Cách tính này cũng áp dụng đối với trường hợp người lao động hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động, tuy nhiên ở trường hợp này thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định sẽ giảm 2%. Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi dưới 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu, từ đủ 06 tháng đến dưới 12 tháng thì giảm 1%.

Đối với mức lương hưu hằng tháng của đối tượng là người lao động thuộc một số nghề, công việc đặc biệt đặc thù trong lực lượng vũ trang nhân dân do Chính phủ quy định. Nguồn kinh phí thực hiện từ ngân sách nhà nước.

Đỗ Minh Hiếu
261

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]