23/02/2024 18:28

Nguyên tắc thi hành tạm giữ, tạm giam và các hành vi bị cấm

Nguyên tắc thi hành tạm giữ, tạm giam và các hành vi bị cấm

Tôi muốn hỏi quy định nguyên tắc thi hành tạm giữ, tạm giam và các hành vi bị cấm quy định thế nào?_Quang Tiến(Hà Giang)

Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Nguyên tắc thi hành tạm giữ, tạm giam quy định thế nào?

Theo Điều 4 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định nguyên tắc thi hành tạm giữ, tạm giam như sau:

- Tuân thủ Hiến pháp 2013 và pháp luật; bảo đảm quyền con người, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

- Bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh lệnh, quyết định về tạm giữ, tạm giam, trả tự do của cơ quan, người có thẩm quyền.

- Bảo đảm nhân đạo; không tra tấn, truy bức, dùng nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, người bị tạm giam.

- Bảo đảm cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ của công dân nếu không bị hạn chế bởi Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 và luật khác có liên quan.

- Áp dụng các biện pháp quản lý giam giữ phải căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi phạm tội, độ tuổi, giới tính, sức khỏe; bảo đảm bình đẳng giới, quyền, lợi ích chính đáng của phụ nữ, trẻ em và các đặc điểm nhân thân khác của người bị tạm giữ, người bị tạm giam.

Như vậy, nguyên tắc thi hành tạm giữ, tạm giam là việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tuân thủ pháp luật, tôn trọng và bảo vệ quyền con người, đối xử nhân đạo với người bị áp dụng biện pháp quản lý giam giữ.

2. Những hành vi bị nghiêm cấm trong thi hành tạm giữ, tạm giam

Theo quy định tại Điều 8 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 thì có 07 hành vi bị nghiêm cấm trong thi hành tạm giữ, tạm giam bao gồm:

(1) Tra tấn, truy bức, dùng nhục hình; các hình thức đối xử, trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo, hạ nhục con người hoặc bất kỳ hình thức nào khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, người bị tạm giam.

(2) Không chấp hành lệnh, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền về tạm giữ, tạm giam, trả tự do.

(3) Giam giữ người trái pháp luật; trả tự do trái pháp luật người bị tạm giữ, người bị tạm giam; vi phạm quy định trong quản lý, canh gác, áp giải người bị tạm giữ, người bị tạm giam.

(4) Cản trở người bị tạm giữ, người bị tạm giam thực hiện quyền thăm gặp thân nhân, quyền bào chữa, được trợ giúp pháp lý, tiếp xúc lãnh sự, khiếu nại, tố cáo, quyền con người, quyền và nghĩa vụ khác của công dân theo quy định của Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 và luật khác có liên quan.

(5) Phá hủy cơ sở giam giữ, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cơ sở giam giữ; tổ chức trốn hoặc trốn khỏi nơi giam giữ; tổ chức trốn hoặc trốn khi đang bị áp giải; đánh tháo người bị tạm giữ, người bị tạm giam.

(6) Không chấp hành nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ hoặc quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam.

(7) Thực hiện hoặc tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, che giấu, ép buộc người khác vi phạm pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; trả thù, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác trong thi hành tạm giữ, tạm giam.

3. Người bị tạm giữ, tạm giam có quyền và nghĩa vụ gì?

Quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, tạm giam được quy định tại Điều 9 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 cụ thể:

- Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các quyền sau đây:

+ Được bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến các quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy của cơ sở giam giữ;

+ Được thực hiện quyền bầu cử theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015, quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định của Luật trưng cầu ý dân 2016;

+ Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu;

+ Được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự;

+ Được hướng dẫn, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa, trợ giúp pháp lý;

+ Được gặp người đại diện hợp pháp để thực hiện giao dịch dân sự;

+ Được yêu cầu trả tự do khi hết thời hạn tạm giữ, thời hạn tạm giam;

+ Được khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật;

+ Được bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 nếu bị giam, giữ trái pháp luật;

+ Được hưởng các quyền khác của công dân nếu không bị hạn chế bởi Luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp các quyền đó không thể thực hiện được do họ đang bị tạm giữ, tạm giam.

- Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các nghĩa vụ sau đây:

+ Chấp hành quyết định, yêu cầu, hướng dẫn của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam;

+ Chấp hành nội quy của cơ sở giam giữ, quy định của Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 và pháp luật có liên quan.

Như vậy, người bị tạm giữ, tạm giam có quyền được bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự và tài sản; được thông báo về quyền và nghĩa vụ của mình; quyền được bảo đảm chế độ sinh hoạt và yêu cầu trả tự do khi hết hạn tạm giữ, tạm giam; quyền được tiếp xúc với luật sư và gia đình... đồng thời phải có nghĩa vụ chấp hành các quy định của pháp luật và nội quy cơ sở giam giữ.

Hứa Lê Huy
627

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn