18/01/2024 16:48

Nguyên tắc tạm ứng vốn đầu tư công đối với hợp đồng xây dựng năm 2024

Nguyên tắc tạm ứng vốn đầu tư công đối với hợp đồng xây dựng năm 2024

Các công việc thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng cần tạm ứng vốn thì phải đáp ứng những nguyên tắc gì? Mức ứng tối đa bao nhiêu? Vũ Huy – Quảng Ninh.

Chào anh, ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Nguyên tắc tạm ứng vốn đầu tư công đối với hợp đồng xây dựng năm 2024

Tạm ứng vốn là gì? Tạm ứng vốn là việc cơ quan kiểm soát, thanh toán chuyển tiền trước cho cá nhân, đơn vị thụ hưởng theo đề nghị của chủ đầu tư để thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết triển khai các công việc của nhiệm vụ, dự án.

Về việc tạm ứng vốn đối với công việc thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng cần đáp ứng các nguyên tắc như:

- Việc tạm ứng vốn được thực hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực và chủ đầu tư đã nhận được bảo lãnh tạm ứng hợp đồng của nhà thầu (đối với trường hợp phải có bảo lãnh tạm ứng) với giá trị tương đương của khoản tiền tạm ứng.

Riêng đối với hợp đồng thi công xây dựng, trường hợp có giải phóng mặt bằng thì phải có kế hoạch giải phóng mặt bằng hoặc biên bản bàn giao mặt bằng (toàn bộ hoặc một phần) của tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng giao cho chủ đầu tư theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng.

- Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng, mức thu hồi tạm ứng từng lần, thời điểm thu hồi tạm ứng từng lần và các nội dung khác đảm bảo việc thu hồi tạm ứng do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu theo đúng quy định phải được ghi cụ thể trong hợp đồng và phải phù hợp với tiến độ đầu tư dự án, tiến độ thực hiện hợp đồng và khối lượng thực hiện theo từng năm.

Mức vốn tạm ứng và số lần tạm ứng được phân định cụ thể theo từng năm phù hợp với tiến độ thực hiện hợp đồng trong năm tương ứng (nếu có).

- Căn cứ vào nhu cầu tạm ứng vốn, chủ đầu tư có thể tạm ứng vốn một lần hoặc nhiều lần cho một hợp đồng đảm bảo tổng mức vốn tạm ứng không vượt mức vốn tạm ứng theo quy định của hợp đồng và không vượt mức vốn tạm ứng tối đa quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 99/2021/NĐ-CP.

- Chủ đầu tư có trách nhiệm cùng với nhà thầu tính toán mức tạm ứng hợp lý và tuân thủ theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 99/2021/NĐ-CP, quản lý việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả và có trách nhiệm thu hồi đủ số vốn đã tạm ứng.

(Căn cứ Điều 10 Nghị định 99/2021/NĐ-CP)

Như vậy, tạm ứng vốn đầu tư công đối với hợp đồng xây dựng năm 2024 cần tuân thủ các nguyên tắc: hợp đồng có hiệu lực và có bảo lãnh tạm ứng trước khi tạm ứng; mức tạm ứng, thời điểm và thu hồi tạm ứng phải phù hợp với tiến độ và quy định; chủ đầu tư chịu trách nhiệm tính toán mức tạm ứng hợp lý, sử dụng đúng mục đích và thu hồi đủ số tiền đã tạm ứng.

Việc tạm ứng cần đảm bảo tuân thủ các quy định tại Nghị định 99/2021/NĐ-CP và các quy định hiện hành.

2. Mức vốn tạm ứng công việc được thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng

Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 10 Nghị định 99/2021/NĐ-CP về các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng (bao gồm hợp đồng xây dựng và hợp đồng của dự án không có cấu phần xây dựng):

Tổng mức vốn tạm ứng trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư đảm bảo không được vượt quá 30% giá trị hợp đồng (bao gồm cả dự phòng nếu có). Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép.

Đối với dự án mà người quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ, việc quyết định mức tạm ứng cao hơn do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Người quyết định mức tạm ứng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình và quản lý việc sử dụng số vốn tạm ứng đúng quy định.

Lưu ý: Vốn tạm ứng cho tất cả các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 99/2021/NĐ-CP không được vượt kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền phân bổ cho dự án.

Như vậy, mức vốn tạm ứng công việc thông qua hợp đồng xây dựng không được vượt quá 30% giá trị hợp đồng. Trường hợp cần tạm ứng cao hơn cần được người quyết định đầu tư cho phép. Vốn tạm ứng không được vượt kế hoạch đầu tư công hàng năm. Người quyết định mức tạm ứng chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

3. Nguyên tắc thu hồi vốn tạm ứng

- Vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, mức thu hồi từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu, được quy định cụ thể trong hợp đồng và đảm bảo thu hồi hết khi giá trị giải ngân đạt 80% giá trị hợp đồng (trừ trường hợp được người có thẩm quyền cho tạm ứng ở mức cao hơn).

- Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: sau khi chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư tập hợp chứng từ, làm thủ tục thanh toán và thu hồi tạm ứng trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày chi trả cho người thụ hưởng, không chờ đến khi hoàn thành toàn bộ phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mới làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng.

Đối với chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, cơ quan kiểm soát, thanh toán căn cứ vào quyết toán chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng.

- Đối với chi phí quản lý dự án: chủ đầu tư lập bảng kê giá trị khối lượng công việc hoàn thành (có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư) gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng. Chủ đầu tư không phải gửi chứng từ chi, hóa đơn mua sắm đến cơ quan kiểm soát, thanh toán và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán theo dự toán được duyệt.

Trường hợp ban quản lý dự án, chủ đầu tư trực tiếp quản lý nhiều dự án, định kỳ hàng quý hoặc 06 tháng và hết năm kế hoạch, chủ đầu tư phân bổ chi phí quản lý dự án (khối lượng công việc hoàn thành theo dự toán) cho từng dự án gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng (Mẫu số 11/QLDA).

Mẫu số 11/QLDA: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/Mau-so-11-QLDA.doc 

- Đối với hợp đồng mua sắm máy móc, thiết bị: căn cứ vào hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu, đảm bảo thu hồi hết khi khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng.

(Căn cứ khoản 5 Điều 10 Nghị định 99/2021/NĐ-CP).

Trân trọng!

Nguyễn Ngọc Trầm
409

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn