Chào chị, Ban biên tập xin giải đáp như sau:
Căn cứ tại Điều 13 Thông tư 10/2021/TT-BTP đặt ra những quy định rõ ràng và chi tiết để đảm bảo quá trình hướng dẫn tập sự được tiến hành theo đúng quy trình và đảm bảo chất lượng đào tạo nguyên tắc và pháp luật. Theo đó, trách nhiệm của luật sư hướng dẫn cho người tập sự hành nghề luật sư bao gồm:
- Hướng dẫn người tập sự theo nội dung tập sự, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người tập sự.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các công việc của người tập sự do mình phân công, xác nhận vào Sổ nhật ký tập sự của người tập sự.
- Nhận xét về quá trình tập sự, trong đó nêu rõ các ưu điểm, hạn chế về năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng hành nghề, ý thức tuân thủ pháp luật, ý thức tổ chức kỷ luật, việc thực hiện Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam của người tập sự.
- Chịu trách nhiệm về quá trình tập sự của người tập sự; tạo điều kiện để người tập sự hoàn thành thời gian tập sự; không được cản trở hay hạn chế người tập sự thực hiện các quyền của mình theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về những vụ, việc mà người tập sự thực hiện theo sự phân công và hướng dẫn của mình.
- Kịp thời báo cáo tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự về việc người tập sự không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người tập sự, vi phạm quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan trong quá trình tập sự.
Do đó, Luật sư hướng dẫn có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát, nhận xét, tạo điều kiện và không được cản trở người tập sự hành nghề luật sư theo các Điều được quy định trên.
Căn cứ theo Quy tắc 24 trong Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019 về Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam do Hội đồng Luật sư toàn quốc ban hành có quy định về quan hệ giữa Luật sư hướng dẫn với người hành nghề Luật sư bao gồm:
- Luật sư hướng dẫn phải tận tâm, nhiệt tình, trách nhiệm, đối xử tôn trọng với người tập sự hành nghề luật sư.
- Luật sư hướng dẫn không được làm những việc sau đây:
- Phân biệt đối xử với những người tập sự hành nghề luật sư;
- Đòi hỏi tiền bạc, lợi ích khác từ người tập sự hành nghề luật sư;
- Lợi dụng tư cách luật sư hướng dẫn để buộc người tập sự hành nghề luật sư phải làm những việc không thuộc phạm vi tập sự nhằm phục vụ cho lợi ích cá nhân của luật sư hướng dẫn;
- Xác nhận không phù hợp với quy định của pháp luật và quy định của Liên đoàn Luật sư Việt Nam vào Nhật ký tập sự hành nghề luật sư và Hồ sơ thực hành để người tập sự hành nghề luật sư được tham gia kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
Như vậy, căn cứ theo Khoản 24.2.1 của Quy tắc 24 trong Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp Luật sư Việt Nam người tập sự hành nghề luật sư không cần đóng phí học việc cho luật sư hướng dẫn.
3. Luật sư hướng dẫn tập sự phải có bao nhiêu năm kinh nghiệm hành nghề?
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định như sau:
Điều 8. Luật sư hướng dẫn tập sự
1. Luật sư Việt Nam đang hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư, có ít nhất 03 năm kinh nghiệm hành nghề, có uy tín, không trong thời gian bị áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật hoặc đang bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam thì được hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư.
Luật sư hướng dẫn bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt mới được hướng dẫn tập sự. Trong cùng một thời điểm, một luật sư không được hướng dẫn quá 03 người tập sự.
...
Như vậy, Luật sư hướng dẫn tập sự là luật sư Việt Nam đang hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư, có ít nhất 03 năm kinh nghiệm hành nghề.