Theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật Thanh tra 2022 có đề cập trách nhiệm của người ra quyết định thanh tra phải tổ chức, chỉ đạo Đoàn thanh tra, bảo đảm nguyên tắc hoạt động thanh tra, bảo đảm cuộc thanh tra được thực hiện đúng pháp luật, đúng mục đích, yêu cầu; giải quyết kịp thời các kiến nghị của Đoàn thanh tra và các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra.
Tại khoản 1, khoản 2 Điều 19 Thông tư 08/2024/TT-TTCP có quy định về cuộc họp tổng kết hoạt động của Đoàn thanh tra, cụ thể:
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết luận thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức họp tổng kết hoạt động của Đoàn thanh tra, mời người ra quyết định thanh tra và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra tham dự. Trường hợp cuộc thanh tra ban hành nhiều kết luận thì việc tổ chức họp tổng kết hoạt động của Đoàn thanh tra được thực hiện sau khi ban hành kết luận thanh tra cuối cùng.
- Nội dung họp tổng kết hoạt động của Đoàn thanh tra bao gồm:
+ Đánh giá tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ của Đoàn thanh tra;
+ Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công và chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, việc chấp hành pháp luật và tuân thủ chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử, chế độ thông tin, báo cáo của thành viên Đoàn thanh tra;
+ Bài học kinh nghiệm rút ra qua cuộc thanh tra;
+ Kiến nghị, đề xuất;
+ Nội dung khác theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra.
- Nội dung họp tổng kết hoạt động của Đoàn thanh tra được lập thành biên bản, có chữ ký của Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên dự họp. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì cuộc thanh tra về kết quả họp tổng kết của Đoàn thanh tra.
Theo quy định hiện hành không có quy định bắt buộc người ra quyết định thanh tra phải tham dự cuộc họp tổng kết đoàn thanh tra, chỉ yêu cầu trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm mời người ra quyết định thanh tra tham dự. Tuy nhiên, để đảm bảo trách nhiệm, công tác giám sát hoạt động đoàn thanh tra của người ra quyết định thì việc tham dự cuộc họp là điều cần thiết.
Theo quy định tại Điều 21 Thông tư 08/2024/TT-TT-TTCP quy định rõ người ra quyết định thanh tra ra quyết định giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, trong đó xác định rõ nội dung, thời gian, phương thức giám sát, người được giao thực hiện nhiệm vụ giám sát. Trường hợp Đoàn thanh tra có phạm vi rộng, phức tạp thì người ra quyết định thanh tra xem xét, thành lập Tổ giám sát, bao gồm Tổ trưởng và thành viên Tổ giám sát (sau đây gọi chung là người thực hiện giám sát).
- Một số trường hợp mà người ra quyết định thanh tra không giao nhiệm vụ giám sát cho người mà thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Có vợ hoặc chồng, bố, mẹ đẻ, con, anh, chị, em ruột là Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra;
+ Người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Người bị xử lý kỷ luật hoặc xử lý hình sự mà chưa hết thời hạn xóa kỷ luật, xóa án tích;
+ Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
- Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định giám sát, người thực hiện giám sát có trách nhiệm xây dựng, trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra và gửi cho Trưởng đoàn thanh tra, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc thanh tra, Thủ trưởng đơn vị có chức năng giám sát (nếu có).
- Người thực hiện giám sát có trách nhiệm thực hiện giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra theo kế hoạch được phê duyệt, thông qua hình thức xem xét các báo cáo của Đoàn thanh tra và các thông tin, tài liệu thu thập được.
Khi thấy cần thiết, người thực hiện giám sát làm việc với Đoàn thanh tra để làm rõ nội dung giám sát. Khi có yêu cầu của người ra quyết định thanh tra, người thực hiện giám sát làm việc với đối tượng thanh tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Nội dung làm việc phải được lập thành biên bản.
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giám sát, trường hợp nhận được thông tin, phản ánh, kiến nghị, tố cáo về vi phạm của Đoàn thanh tra thì người thực hiện giám sát có trách nhiệm báo cáo người ra quyết định thanh tra xem xét, xử lý theo quy định.
- Người ra quyết định thanh tra đình chỉ, thay đổi người giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra khi người đó thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều này hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ giám sát hoặc không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ giám sát.
- Kết thúc giám sát, người thực hiện giám sát có trách nhiệm xây dựng, trình người ra quyết định thanh tra báo cáo kết quả giám sát, trong đó nêu đầy đủ, cụ thể việc thực hiện nhiệm vụ của Đoàn thanh tra theo các nội dung được quy định tại Điều 98 Luật Thanh tra 2022.