28/12/2024 10:31

Người nộp thuế bị chậm hoàn thuế có được trả lãi 0,03%/ngày không?

Người nộp thuế bị chậm hoàn thuế có được trả lãi 0,03%/ngày không?

Có phải theo quy định mới thì từ năm 2025, người nộp thuế sẽ không được trả lãi 0,03%/ngày khi bị chậm hoàn thuế nữa đúng không?

Người nộp thuế bị chậm hoàn thuế có được trả lãi 0,03%/ngày không?

Trước năm 2025, người nộp thuế bị chậm hoàn thuế sẽ được cơ quan thuế trả lãi với mức lãi suất là 0,03%/ngày tính trên số tiền phải hoàn trả và số ngày chậm hoàn trả theo quy định tại khoản 3 Điều 75 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể:

Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế

...

3. Quá thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu việc chậm ban hành quyết định hoàn thuế do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn trả, cơ quan quản lý thuế còn phải trả tiền lãi với mức 0,03%/ngày tính trên số tiền phải hoàn trả và số ngày chậm hoàn trả. Nguồn tiền trả lãi được chi từ ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Tuy nhiên, kể từ ngày Luật sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024 chính thức có hiệu lực (ngày 01/01/2025) thì quy định về việc trả lãi cho người nộp thuế bị chậm hoàn thuế tại khoản 3 Điều 75 Luật Quản lý thuế 2019 đã bị bãi bỏ.

Lý do của việc bãi bỏ đó chính là do hiện nay chưa có quy định cụ thể về thẩm quyển, trình tự, thủ tục hoàn trả tiền lãi cho người nộp thuế và kinh phí chi trả nên hiện nay cơ quan thuế chưa có cơ sở để triển khai thực hiện.

Do đó, để thống nhất với quy định tại khoản 4 Điều 23 Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước 2017 nên từ ngày 01/01/2025, bãi bỏ quy định về trả lãi khi bị chậm hoàn thuế tại khoản 3 Điều 75 Luật Quản lý thuế 2019. Thay vào đó từ ngày này, người nộp thuế bị chậm hoàn thuế sẽ được trả lãi theo lãi suất phát sinh do chậm trả tiền trong trường hợp không có thỏa thuận theo quy định của Bộ luật Dân sự, tức là không quá 10%/năm (tương đương với 0,03%/ngày) của khoản tiền chậm trả.

Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế năm 2025

Theo khoản 1, khoản 2 Điều 75 Luật Quản lý thuế 2019 thì thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế năm 2025 được quy định như sau:

(1) Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước

Chậm nhất là 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc thông báo chuyển hồ sơ của người nộp thuế sang kiểm tra trước hoàn thuế nếu hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế hoặc thông báo không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.

Trường hợp thông tin khai trên hồ sơ hoàn thuế khác với thông tin quản lý của cơ quan quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản để người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin. Thời gian giải trình, bổ sung thông tin không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.

(2) Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế

Chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.

Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế năm 2025

Căn cứ khoản 2 Điều 73 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thì hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế năm 2025 là những loại hồ sơ sau đây:

- Hồ sơ của người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu của từng trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Trường hợp người nộp thuế có hồ sơ hoàn thuế gửi cơ quan quản lý thuế lần đầu nhưng không thuộc diện được hoàn thuế theo quy định thì lần đề nghị hoàn thuế kế tiếp vẫn xác định là đề nghị hoàn thuế lần đầu;

- Hồ sơ của người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế;

- Hồ sơ của tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước;

- Hồ sơ hoàn thuế thuộc loại rủi ro về thuế cao theo phân loại quản lý rủi ro trong quản lý thuế;

- Hồ sơ hoàn thuế thuộc trường hợp hoàn thuế trước nhưng hết thời hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế hoặc có giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế nhưng không chứng minh được số tiền thuế đã khai là đúng;

- Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thực hiện thanh toán qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật;

- Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra trước hoàn thuế theo quy định của Chính phủ.

Đỗ Minh Hiếu
14

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]