20/06/2024 17:36

Người lao động nghỉ không phép bao nhiêu ngày thì không bị sa thải?

Người lao động nghỉ không phép bao nhiêu ngày thì không bị sa thải?

Người lao động nghỉ không phép bao nhiêu ngày thì không bị đuổi việc? Khi nghỉ không phép thì người lao động cần phải có lý do nào?

Khi làm việc trong công ty, thông thường công ty sẽ cho thôi việc đối với người lao động nghỉ không phép quá số ngày quy định. Vậy theo quy định pháp luật hiện hành thì người lao động nghỉ không phép bao nhiêu ngày thì không bị sa thải, cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây?

1. Người lao động nghỉ không phép bao nhiêu ngày thì không bị sa thải?

Căn cứ tại Điều 125 Bộ luật lao động 2019 quy định về áp dụng hình thức kỷ luật sa thải. Theo đó hình thức xử lý kỷ luật sa thải sẽ được công ty áp dụng trong những trường hợp sau đây:

(1) Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

(2) Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

(3) Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật, trong đó tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật lao động 2019;

(4) Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Như vậy, thông qua quy định pháp luật nêu trên thì ta có thể đi đến kết luận rằng người lao động nghỉ không phép mà không có lý do chính đáng thì sẽ bị công ty sa thải khi:

- Người lao động nghỉ không phép trong 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày;

- Người lao động nghỉ không phép trong 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày.

Điều đó đồng nghĩa với việc nếu người lao động nghỉ không phép dưới 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày; hoặc nghỉ không phép dưới 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày thì sẽ không thuộc trường hợp bị sa thải theo quy định tại Điều 125 Bộ luật lao động 2019(Việc nghỉ không phép xét trong trường hợp không có lý do chính đáng).

Tuy nhiên, việc công ty có sa thải người lao động hay không còn phụ thuộc vào những yếu tố khác như: Mức độ hoàn thành công việc, nội dung trong hợp đồng lao động được giao kết giữa hai bên,.... Do đó, người lao động vẫn có thể bị sa thải mặc dù số ngày nghỉ không phép vẫn chưa đến 05 ngày cộng dồn trong 30 ngày, hoặc dưới 20 ngày cộng dồn trong 365 ngày.

2. Người lao động nghỉ không phép lý do nào thì không bị công ty sa thải?

Như đã nói ở trên, người lao động nghỉ không phép mà không có lý do chính đáng thì có khả năng bị công ty áp dụng hình thức kỷ luật sa thải. Ngược lại thì nếu người lao động nghỉ không phép nhưng có lý do chính đáng thì không bị sa thải. Các lý do chính đáng này bao gồm những lý do sau đây:

- Thiên tai, hỏa hoạn;

- Bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền

- Trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Trong trường hợp người lao động bị công ty sa thải trái với quy định thì người lao động có thể  khởi kiện trực tiếp tại Tòa án nhân nhân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở mà không cần phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động (Theo khoản 1 Điều 188 Bộ luật lao động 2019).

Khi đó, nếu công ty thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì theo Điều 41 Bộ luật Lao động 2019, công ty phải có trách nhiệm nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.

Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 Bộ luật lao động 2019 thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

Trân trọng!

Đỗ Minh Hiếu
45

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn