Chào bạn, Ban biên tập xin giải đáp như sau:
Căn cứ tại Điều 101 Bộ luật lao động 2019 quy định về tạm ứng tiền lương như sau:
Điều 101. Tạm ứng tiền lương
1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
Cũng tại khoản 3 Điều 97, Điều 128 Bộ luật lao động 2019 có quy định lần lượt như sau:
Điều 97. Kỳ hạn trả lương
...
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
...
Điều 128. Tạm đình chỉ công việc
1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.
2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
...
Từ những quy định nêu trên, ta có thể đưa ra kết luận về những trường hợp người sử dụng lao động phải tạm ứng tiền lương cho người lao động, cụ thể:
- Khi việc tạm ứng tiền lương có nằm trong thỏa thuận giữa 2 bên;
- Khi người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên, tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo thỏa thuận;
- Được tạm ứng tiền lương khi nghỉ hàng năm;
- Nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng;
- Khi người lao động bị tạm đình chỉ công việc.
Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 114 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì người lao động cũng có quyền yêu cầu người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương trong trường hợp đang phải giải quyết tranh chấp lao động.
Hiện nay, pháp luật chưa có văn bản chính thức quy định mẫu đơn xin tạm ứng tiền lương, cho nên bạn đọc có thể tham khảo mẫu đơn xin tạm ứng tiền lương theo như hình dưới đây
Tải mẫu đơn xin tạm ứng tiền lương: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/mau-don-xin-tam-ung-tien-luong.docx
Ban biên tập xin hướng dẫn cách viết đơn xin tạm ứng tiền lương theo mẫu như sau:
- Tại mục (1): Ghi cụ thể tên của Công ty mà người lao động đề nghị tạm ứng tiền lương đang làm việc.
- Tại mục (2): Ghi cụ thể chức danh của người có thẩm quyền quyết định việc tạm ứng tiền lương cho người lao động (thông thường, Giám đốc hoặc Trưởng phòng Tài chính hoặc Kế toán trưởng sẽ là người có thẩm quyền phê duyệt việc tạm ứng tiền lương của Công ty…).
- Tại mục (3): Ghi đầy đủ họ và tên của người lao động đề nghị tạm ứng tiền lương.
- Tại mục (4): Ghi ngày, tháng, năm sinh của người lao động đề nghị tạm ứng tiền lương.
- Tại mục (5): Ghi tên Tổ/Phòng/Ban/Nhóm/... mà người lao động đề nghị tạm ứng tiền lương đang làm việc.
- Tại mục (6): Ghi tên của Công ty mà người lao động đề nghị tạm ứng tiền lương đang làm việc.
- Tại mục (7): Ghi số tiền đề nghị tạm ứng bằng số.
- Tại mục (8): Ghi số tiền đề nghị tạm ứng bằng chữ (lưu ý: phải khớp với số tiền đề nghị tạm ứng bằng số).
- Tại mục (9): Ghi số ngày làm việc mà người lao động nhận được tiền lương bằng với số tiền đề nghị tạm ứng. Ví dụ: Anh A được trả lương là 200.000 đồng/ngày, trong trường hợp anh A tạm ứng 2.000.000 đồng thì tương ứng với 10 ngày làm việc
- Tại mục (10): Ghi cụ thể lý do tạm ứng tiền lương (ví dụ: để có đủ tài chính giải quyết công việc cá nhân, có tiền trang trải cho những ngày nghỉ phép về quê thăm gia đình,…).
- Tại mục (11): Ghi tên chức danh của người có thẩm quyền quyết định việc tạm ứng tiền lương (thực tế, các công ty thường trao quyền này cho Giám đốc hoặc Kế toán trưởng hoặc Trưởng phòng Tài chính…).
Trân trọng!