Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:
Tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư 01/2021/TT-BTP ngày 03/02/2021 quy định về các trường hợp người được đào tạo nghề công chứng tại nước ngoài được công nhận tương đương trong các trường hợp sau:
- Có văn bằng đào tạo nghề công chứng được cấp bởi cơ sở đào tạo ở nước ngoài thuộc phạm vi áp dụng của Hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc Điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà Việt Nam là thành viên;
- Có văn bằng đào tạo nghề công chứng được cấp bởi cơ sở đào tạo ở nước ngoài mà chương trình đào tạo nghề công chứng đã được cơ quan kiểm định chất lượng của nước đó công nhận hoặc được cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho phép thành lập và được phép cấp văn bằng.
Như vậy, nếu người đã được đào tạo nghề công chứng tại nước ngoài thuộc 2 trường hợp nêu trên thì sẽ được công nhận tương đương như học công chứng tại Việt Nam và sẽ được hành nghề công chứng tại Việt Nam.
Ngược lại, nếu không thuộc các trường hợp nêu trên thì người học đào tạo nghề công chứng tại nước ngoài muốn được hành nghề tại Việt Nam thì phải tham gia đào tạo nghề công chứng trong vòng 12 tháng được quy định tại Điều 9 Luật Công chứng 2014 quy định về đào tạo, học công chứng tại Việt Nam bao gồm:
- Người có bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng.
- Thời gian đào tạo nghề công chứng là 12 tháng.
- Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề công chứng được cơ sở đào tạo nghề công chứng cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng.
Tại khoản 2 và khoản 3 Điều 8 Thông tư 01/2021/TT-BTP người học công chứng ở nước ngoài muốn công nhận tương đương tại Việt Nam thì thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ đến Bộ Tư pháp.
Người đề nghị công nhận tương đương văn bằng đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
- Giấy đề nghị công nhận tương đương đào tạo nghề công chứng (mẫu TP-CC-01);
- Bản sao văn bằng và bản sao kết quả đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài đã được hợp pháp hóa lãnh sự, được dịch ra tiếng Việt và bản dịch tiếng Việt phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Bước 2: Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Tại Điều 10 Luật Công chứng 2014 quy định có 04 nhóm đối tượng thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề công chứng viên gồm:
- Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
- Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên;
- Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;
- Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
Người được miễn đào tạo nghề công chứng phải có 1 trong các giấy tờ chứng minh được miễn quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 06/2015/TT-BTP ngày 15/6/2015 bao gồm:
- Quyết định bổ nhiệm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Giấy chứng minh thẩm phán, Giấy chứng minh kiểm sát viên, Giấy chứng nhận điều tra viên kèm theo giấy tờ chứng minh đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
- Quyết định phong hàm Giáo sư, Phó giáo sư chuyên ngành luật; Bằng tiến sĩ luật;
- Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành toà án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật;
- Giấy xác nhận của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư về thời gian hành nghề luật sư;
- Các giấy tờ khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định của pháp luật.
Các giấy tờ theo quy định trên phải là bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu.
Lưu ý: Người được miễn đào tạo nghề công chứng vẫn phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên.