27/07/2023 09:00

Người đại diện trong tố tụng dân sự là ai?

Người đại diện trong tố tụng dân sự là ai?

Tôi muốn hỏi người đại diện trong tố tụng dân sự là ai? Trường hợp nào không được làm người đại diện trong tố tụng dân sự?_Công Khanh(Trà Vinh)

Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Người đại diện trong tố tụng dân sự là ai?

Theo Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì "Người đại diện trong tố tụng dân sự bao gồm: người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền. Người đại diện có thể là cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định của Bộ luật dân sự."

- Người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp bị hạn chế quyền đại diện theo quy định của pháp luật. Cụ thể theo Điều 136 và Điều 137 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người đại diện theo pháp luật như sau:

Điều 136. Đại diện theo pháp luật của cá nhân

1. Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

2. Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.

3. Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Điều 137. Đại diện theo pháp luật của pháp nhân

1. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bao gồm:

a) Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ;

b) Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp luật;

c) Người do Tòa án chỉ định trong quá trình tố tụng tại Tòa án.

2. Một pháp nhân có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật và mỗi người đại diện có quyền đại diện cho pháp nhân theo quy định tại Điều 140 và Điều 141 của Bộ luật này.

Ngoài ra, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định riêng về người đại diện theo pháp luật như sau:

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác cũng là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự của người được bảo vệ.

- Tổ chức đại diện tập thể lao động là người đại diện theo pháp luật cho tập thể người lao động khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng tại Tòa án khi quyền, lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động bị xâm phạm;

- Tổ chức đại diện tập thể lao động đại diện cho người lao động khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng khi được người lao động ủy quyền.

- Trường hợp nhiều người lao động có cùng yêu cầu đối với người sử dụng lao động, trong cùng một doanh nghiệp, đơn vị thì họ được ủy quyền cho một đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động thay mặt họ khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng tại Tòa án.

- Người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.

Cụ thể theo Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người đại diện theo ủy quyền như sau:

1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.

3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện.

Như vậy, người đại diện trong tố tụng dân sự bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền. Người đại diện có thể là cá nhân,cơ quan, tổ chức, tổ chức đại diện cho tập thể hoặc cá nhân. Tuy nhiên đối với việc ly hôn thì đương sự không được ủy quyền cho người khác làm đại diện trừ trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng trong tình trạng tính mạng, sức khỏe, tinh thần không đảm bảo và là nạn nhân của bạo lực gia đình thì cha, mẹ, người thân thích có thể làm người đại diện cho họ.

2. Những trường hợp không được làm người đại diện trong tố tụng dân sự

Theo Điều 87 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định những người sau đây không được làm người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự:

- Nếu họ cũng là đương sự trong cùng một vụ việc với người được đại diện mà quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện;

- Nếu họ đang là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho một đương sự khác mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng một vụ việc.

Quy định này cũng được áp dụng đối với trường hợp đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.

- Cán bộ, công chức trong các cơ quan Tòa án, Kiểm sát, Công an không được làm người đại diện trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp họ tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện cho cơ quan của họ hoặc với tư cách là người đại diện theo pháp luật.

3. Quyền, nghĩa vụ của người đại diện trong tố tụng dân sự

Theo Điều 86 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định quyền, nghĩa vụ của người đại diện trong tố tụng dân sự bao gồm:

- Người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự trong phạm vi mà mình đại diện.

- Người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự theo nội dung văn bản ủy quyền.

4. Chấm dứt đại diện và hậu quả của việc chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự

 

Chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự khi nào?

Theo Điều 89 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự, theo đó người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự chấm dứt việc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự.

Như vậy, theo khoản 3, 4 Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015 quy định các trường hợp chấm dứt đại diện như sau:

- Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:

+ Theo thỏa thuận;

+ Thời hạn ủy quyền đã hết;

+ Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;

+ Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;

+ Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

+ Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật Dân sự 2015;

+ Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.

- Đại diện theo pháp luật chấm dứt trong trường hợp sau đây:

+ Người được đại diện là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;

+ Người được đại diện là cá nhân chết;

+ Người được đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

+ Căn cứ khác theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 hoặc luật khác có liên quan.

Hậu quả của việc chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự

Theo quy định tại Điều 90 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì việc chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự có những hậu quả sau:

- Trường hợp chấm dứt đại diện theo pháp luật mà người được đại diện đã thành niên hoặc đã khôi phục năng lực hành vi dân sự thì người đó tự mình tham gia tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng dân sự theo thủ tục do Bộ luật này quy định.

- Trường hợp chấm dứt đại diện theo ủy quyền thì đương sự hoặc người thừa kế của đương sự trực tiếp tham gia tố tụng hoặc ủy quyền cho người khác đại diện tham gia tố tụng theo thủ tục do Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định.

Hứa Lê Huy
6874

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn