12/04/2024 08:11

Người đã nghỉ việc thì có được hoàn thuế TNCN không?

Người đã nghỉ việc thì có được hoàn thuế TNCN không?

Tôi thắc mắc rằng người đã đóng thuế thu nhập cá nhân vào đầu năm thì sau khi nghỉ việc trong năm đó thì có được hoàn thuế TNCN không? (Cát Tuyền - Tây Ninh)

Chào chị, Ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Người đã nghỉ việc thì có được hoàn thuế TNCN không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về các trường hợp cá nhân được hoàn thuế như sau:

- Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;

- Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;

- Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, nếu người lao động đã nghỉ việc nhưng đã tạm nộp thuế thu nhập cá nhân thì vẫn sẽ được hoàn thuế thu nhập cá nhân nếu số tiền đã nộp thuế lớn hơn số tiền phải nộp trong thời gian còn làm việc, đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế hoặc trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước.

2. Ai sẽ là người quyết toán thuế TNCN trong trường hợp người lao động đã nghỉ việc?

Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, tiểu mục 3 Mục I Công văn 883/TCT-DNNCN 2022 điều kiện ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân được xác định như sau:

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.

Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm;

Đồng thời, có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

- Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.

Như vậy, người lao động đã nghỉ việc sẽ không thuộc các trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Bên cạnh đó, tại tiểu mục 1 Mục I Công văn 883/TCT-DNNCN 2022 có hướng dẫn như sau: 

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán theo quy định thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

Do đó, theo các quy định trên thì việc quyết toán thuế TNCN đối với người lao động đã nghỉ việc sẽ do người lao động trực tiếp thực hiện.

3. Hồ sơ quyết toán thuế TNCN đối với người lao động đã nghỉ việc gồm những gì?

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1.1 tiểu mục 1 Mục IV Công văn 883/TCT-DNNCN 2022, hồ sơ quyết toán thuế TNCN 2023 đối với người lao động đã nghỉ việc bao gồm:

- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTChttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/to-khai-quyet-toan-thue-tncn%20(1).doc

- Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTChttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/pl-ke-khai-giam-tru-gia-canh.doc

- Bản sao (bản chụp từ bản chính) các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).

+ Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.

+ Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì người nộp thuế sử dụng bản thể hiện của chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử (bản giấy do người nộp thuế tự in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc do tổ chức, cá nhân trả thu nhập gửi cho người nộp thuế).

- Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp.

- Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).

- Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài.

- Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc (nếu tính giảm trừ cho người phụ thuộc tại thời điểm quyết toán thuế đối với người phụ thuộc chưa thực hiện đăng ký người phụ thuộc).

Nguyễn Phạm Hoàng Thuy
5459

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]