07/06/2024 17:23

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có được quyền kháng cáo bản án không?

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có được quyền kháng cáo bản án không?

Thông thường trong các vụ việc, người kháng cáo thường là bị cáo, bị hại hoặc nguyên đơn, bị đơn. Vậy người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc đó có được kháng cáo bản án không?

1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có được quyền kháng cáo bản án không?

* Trong lĩnh vực dân sự:

Tại Điều 271 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định người khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm bao gồm:

- Đương sự (nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan), người đại diện hợp pháp của đương sự;

- Cơ quan, tổ chức;

- Cá nhân.

* Trong lĩnh vực hành chính:

Căn cứ tại Điều 204 Luật tố tụng hành chính 2015 thì người có quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm cụ thể:

- Đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự.

* Trong lĩnh vực hình sự:

Tại Điều 331 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định những người sau đây có quyền kháng cáo, bao gồm:

- Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.

- Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.

- Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.

- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.

- Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.

Như vậy, trong Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính và Bộ luật tố tụng hình sự thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đều có quyền kháng cáo. Tuy nhiên, trong vụ án hình sự thì người có quyền lợi, người vụ liên quan chỉ được kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ chứ không được kháng cáo toàn bộ bản án.

2. Những trường hợp nào kháng cáo không được chấp nhận?

Căn cứ tại Điều 356 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định như sau

Điều 356. Không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm

Tòa án cấp phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm khi xét thấy các quyết định của bản án sơ thẩm có căn cứ và đúng pháp luật.

Như vậy, trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm xét thấy các quyết định của bản án sơ thẩm có căn cứ và đúng quy định pháp luật thì sẽ không chấp nhận kháng cáo và giữ nguyên bản án sơ thẩm đó.

Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 335 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định, việc kháng cáo quá hạn được chấp nhận nếu có lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người kháng cáo không thể thực hiện được việc kháng cáo trong thời hạn do Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015 quy định.

Dó đó, trường hợp người có quyền kháng cáo không kháng cáo trong thời hạn pháp luật quy định và không có lý do chính đáng cho việc quá hạn đó thì việc kháng cáo cũng không được chấp nhận.

3. Thủ tục kháng cáo bản án hình sự

Theo đó, tại Điều 332 và Điều 334 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định trình tự, thủ tục kháng cáo như sau:

* Hồ sơ kháng cáo bao gồm:

- Đơn kháng cáo;

Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính:

+ Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;

+ Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo;

+ Lý do và yêu cầu của người kháng cáo;

+ Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.

- Chứng cứ, tài liệu; đồ vật bổ sung (nếu có) để chứng minh tính có căn cứ của kháng cáo.

* Trình tự kháng cáo như sau:

Bước 1: Gửi đơn kháng cáo hoặc kháng cáo trực tiếp

- Gửi đơn kháng cáo:

Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.

Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo.

- Kháng cáo trực tiếp:

Người kháng cáo có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo. Tòa án phải lập biên bản về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Bước 2: Tiếp nhận và xử lý đơn kháng cáo

Tòa án cấp phúc thẩm đã lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận được đơn kháng cáo thì phải gửi biên bản hoặc đơn kháng cáo cho Tòa án cấp sơ thẩm để thực hiện theo quy định chung.

Sau khi nhận được đơn kháng cáo hoặc biên bản về việc kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải vào sổ tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.

- Đơn kháng cáo hợp lệ: Tòa án cấp sơ thẩm thông báo về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 338 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

- Đơn kháng cáo hợp lệ nhưng nội dung chưa rõ: Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay cho người kháng cáo để làm rõ.

- Đơn kháng cáo đúng quy định nhưng quá thời hạn kháng cáo: Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày lý do và xuất trình chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.

- Trường hợp người làm đơn kháng cáo không có quyền kháng cáo: trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đơn, Tòa án trả lại đơn và thông báo bằng văn bản cho người làm đơn, Viện kiểm sát cùng cấp. Văn bản thông báo phải ghi rõ lý do của việc trả lại đơn.

Việc trả lại đơn có thể bị khiếu nại trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo.

Bước 3: Tòa án thụ lý vụ án và tiến hành xét xử theo thủ tục phúc thẩm

Tòa án ra thông báo thụ lý vụ án và tiến hành các bước chuẩn bị xét xử và xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Như vậy, để có thể kháng cáo thì người có quyền kháng cáo phải làm đơn kháng cáo với đầy đủ nội dung chính đã nêu trên và gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm. Ngoài ra, người có quyền kháng cáo còn có thể trình bày trực tiếp với Tòa án cấp sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo.

Nguyễn Phạm Hoàng Thuy
1092

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn