30/12/2024 09:29

Nghị quyết 60/2024: Tiếp tục giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu đến hết 2025

Nghị quyết 60/2024: Tiếp tục giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu đến hết 2025

Có phải theo định mới tại Nghị quyết 60/2024 thì sẽ tiếp tục giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu đến hết năm 2025 không?

Ngày 24/12/2024, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã chính thức thông qua Nghị quyết 60/2024/UBTVQH15 về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

Nghị quyết 60/2024/UBTVQH15https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/nq-60-xang-dau.pdf

Nghị quyết 60/2024: Tiếp tục giảm thuế thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu đến hết 2025

Theo đó, từ ngày 01/01/2025 đến hết năm 2025 sẽ áp dụng mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu, mỡ nhờn như sau:

Số TT

Hàng hóa

Đơn vị tính

Mức thuế

(đồng/đơn vị hàng hóa)

1

Xăng, trừ etanol

lít

2.000

2

Nhiêu liệu bay

lít

1.000

3

Dầu diesel

lít

1.000

4

Dầu hỏa

lít

600

5

Dầu mazut

lít

1.000

6

Dầu nhờn

lít

1.000

7

Mỡ nhờn

kg

1.000

Nghị quyết 60/2024/UBTVQH15 cũng quy định kể từ ngày 01/01/2026, mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu, mỡ nhờn sẽ được thực hiện theo quy định tại Mục I khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 579/2018/UBTVQH14, cụ thể:

TT

Hàng hóa

Đơn vị tính

Mức thuế (đồng/đơn vị hàng hóa)

I

Xăng, dầu, mỡ nhờn

1

Xăng, trừ etanol

lít

4.000

2

Nhiên liệu bay

lít

3.000

3

Dầu diesel

lít

2.000

4

Dầu hỏa

lít

1.000

5

Dầu mazut

lít

2.000

6

Dầu nhờn

lít

2.000

7

Mỡ nhờn

kg

2.000

Như vậy, mức thuế thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu năm 2025 sẽ tiếp tục được giảm như quy định tại Nghị quyết 42/2023/UBTVQH15, nhằm góp phần ổn định giá xăng dầu, kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, giảm bớt khó khăn cho doanh nghiệp và người dân.

Còn kể từ năm 2026, mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu, mỡ nhờn sẽ được thực hiện theo quy định tại Mục I khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 579/2018/UBTVQH14 như sau:

- Xăng, trừ etanol: 4.000 đồng/lít;

- Nhiên liệu bay: 3.000 đồng/lít;

- Dầu diesel: 2.000 đồng/lít;

- Dầu hỏa: 1.000 đồng/lít;

- Dầu mazut: 2.000 đồng/lít;

- Dầu nhờn: 2.000 đồng/lít;

- Mỡ nhờn: 2.000 đồng/kg.

Đối tượng nào chịu thuế, không chịu thuế bảo vệ môi trường năm 2025?

Căn cứ Điều 3, Điều 4 Luật thuế bảo vệ môi trường 2010. Theo đó đối tượng chịu thuế, không chịu thuế bảo vệ môi trường năm 2025 bao gồm:

(1) Đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường gồm có:

- Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm:

+ Xăng, trừ etanol;

+ Nhiên liệu bay;

+ Dầu diezel;

+ Dầu hỏa;

+ Dầu mazut;

+ Dầu nhờn;

+ Mỡ nhờn.

- Than đá, bao gồm:

+ Than nâu;

+ Than an-tra-xít (antraxit);

+ Than mỡ;

+ Than đá khác.

- Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC).

- Túi ni lông thuộc diện chịu thuế.

- Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng.

- Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng.

- Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng.

- Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.

- Trường hợp xét thấy cần thiết phải bổ sung đối tượng chịu thuế khác cho phù hợp với từng thời kỳ thì Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quy định.

* Lưu ý:

- Đối với xăng, dầu, mỡ nhờn thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường là các loại xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch. Đối với nhiên liệu hỗn hợp chứa nhiên liệu sinh học và xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch, chỉ tính thu thuế bảo vệ môi trường đối với phần xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch.

- Đối với dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC) thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường là loại gas dùng làm môi chất sử dụng trong thiết bị lạnh và trong công nghiệp bán dẫn.

- Đối với túi ni lông thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường là loại túi, bao bì nhựa mỏng có hình dạng túi (có miệng túi, có đáy túi, có thành túi và có thể đựng sản phẩm trong đó) được làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường.

(Theo Điều 2 Nghị định 67/2011/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 69/2012/NĐ-CP).

(2) Đối tượng không chịu thuế bảo vệ môi trường gồm:

- Hàng hóa không thuộc (1);

- Hàng hóa thuộc (1) trong các trường hợp:

- Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam theo quy định của pháp luật, bao gồm:

+ Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;

+ Hàng hóa quá cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc thỏa thuận giữa cơ quan, người đại diện được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài ủy quyền theo quy định của pháp luật;

- Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật;

- Hàng hóa do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu, trừ trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường để xuất khẩu.

Đỗ Minh Hiếu
34

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]