Chào chị, Ban biên tập xin giải đáp như sau;
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động (khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015)
Tuy nhiên, để tránh trường hợp người lao động có hành vi gian dối nhằm trục lợi bất chính, pháp luật đã đưa ra các điều kiện để được hưởng chế độ tai nạn lao động quy định tại Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, cụ thể như sau:
Để được hưởng chế độ tại nạn lao động, người bị tai nạn lao động cần có đủ 3 điều kiện sau:
- Thứ nhất, bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh
+ Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động
+ Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý
- Thứ hai, tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động của bạn từ 5% trở lên.
-Thứ ba, nguyên nhân bị tai nạn lao động không được thuộc các trường hợp sau:
+ Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động
+ Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân
+ Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
Tại Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
"3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
….
Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trongthời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
…"
Như vậy, người lao động bị tai nạn lao động sẽ được trả đủ tiền lương trong thời gian nghỉ điều trị, phục hồi sức khỏe.
Tuy nhiên, Theo quy định tại Khoản 2 Điều 39 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì “Trường hợp người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động trợ cấp cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 38 của Luật này.”
Như vậy, nếu tai nạn lao động xảy ra khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc đến nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý, mà do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động không bắt buộc phải chi trả chi phí y tế, tiền lương trong thời gian điều trị.
Trong trường hợp người lao động đủ các điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động nêu trên, người lao động sẽ được hưởng các khoản tiền và quyền lợi như sau:
Theo quy định tại Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015, người sử dụng lao động sẽ trả cho người lao động các khoản tiền sau:
- Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động
- Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động
- Bồi thường ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% (trường hợp người bị tai nạn lao động không do lỗi của họ gây ra)
- Bồi thường ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (trường hợp người bị tai nạn lao động không do lỗi của họ gây ra)
-Trợ cấp cho người bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính mình gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% các mức nêu trên ứng với mức suy giảm khả năng lao động
-Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc.
Ngoài ra, theo Điều 48, 49, 51, 52, 53, 54, 55 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015, người lao động bị tai nạn lao động sẽ được hưởng các trợ cấp sau đây:
-Trợ cấp một lần đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% (Điều 48 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015)
-Trợ cấp hằng tháng đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên (Điều 49 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015)
-Tiền để mua các phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể (Điều 51 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015
-Trợ cấp phục vụ đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần (Điều 52 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015)
-Trợ cấp khi người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (Điều 53 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015)
-Trợ cấp để dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật (Điều 54 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015)
-Hỗ trợ học phí chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động khi trở lại làm việc (trường hợp người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được người sử dụng lao động sắp xếp công việc mới) (Điều 55 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015).