25/02/2025 09:16

Nghị định 23 2025 NĐ CP quy định về chữ ký điện tử thế nào? Quy định chuyển tiếp tại Nghị định 23 2025 NĐ CP ra sao?

Vừa qua, Chính phủ ban hành Nghị định 23/2025 quy định về chữ ký điện tử và dịch vụ tin cậy và có hiệu lực từ 10/04/2025.

Nghị định 23 2025 NĐ CP quy định về chữ ký điện tử thế nào?

Ngày 21/02/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 23/2025/NĐ-CP quy định về chữ ký điện tử và dịch vụ tin cậy.

Theo đó, Nghị định 23/2025/NĐ-CP quy định về chữ ký điện tử và dịch vụ tin cậy, trừ chữ ký số chuyên dùng công vụ và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ.

Đồng thời, tại Điều 4 Nghị định 23/2025/NĐ-CP quy định về chứng thư chữ ký điện tử được phân loại như sau:

(1) Chứng thư chữ ký số gốc của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia là chứng thư chữ ký số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia tự cấp cho mình tương ứng với từng loại dịch vụ tin cậy.

(2) Chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy là chứng thư chữ ký số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia cấp cho tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy tương ứng với từng loại dịch vụ tin cậy, bao gồm: chứng thư chữ ký số cho dịch vụ cấp dấu thời gian, chứng thư chữ ký số cho dịch vụ chứng thực thông điệp dữ liệu, chứng thư chữ ký số cho dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.

(3) Chứng thư chữ ký số công cộng là chứng thư chữ ký số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp cho thuê bao.

(4) Chứng thư chữ ký điện tử chuyên dùng là chứng thư chữ ký điện tử do cơ quan, tổ chức tạo lập chữ ký điện tử chuyên dùng cấp.

Nghị định 23 2025 NĐ CP quy định về chữ ký điện tử thế nào? Quy định chuyển tiếp tại Nghị định 23 2025 NĐ CP ra sao? (hình từ internet) 

Thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký số là bao lâu?

Theo Điều 7 Nghị định 23/2025/NĐ-CP quy định về thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký số như sau:

Điều 7. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký số

1. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký số gốc của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia là 25 năm.

2. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy:

a) Chứng thư chữ ký số cho dịch vụ cấp dấu thời gian có hiệu lực tối đa là 05 năm;

b) Chứng thư chữ ký số cho dịch vụ chứng thực thông điệp dữ liệu có hiệu lực tối đa là 05 năm;

c) Chứng thư chữ ký số cho dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có hiệu lực tối đa là 10 năm.

3. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký số công cộng tối đa là 03 năm.

4. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký điện tử chuyên dùng trong trường hợp chữ ký điện tử chuyên dùng được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký điện tử chuyên dùng là 10 năm.

Như vậy, thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký số được quy định như sau:

- Chứng thư chữ ký số gốc của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia: 25 năm.

- Chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy:

+ Dịch vụ cấp dấu thời gian: tối đa 05 năm.

+ Dịch vụ chứng thực thông điệp dữ liệu: tối đa 05 năm.

+ Dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng: tối đa 10 năm.

- Chứng thư chữ ký số công cộng: tối đa 03 năm.

- Chứng thư chữ ký điện tử chuyên dùng: tối đa 10 năm.

Quy định chuyển tiếp tại Nghị định 23 2025 NĐ CP ra sao?

Theo Điều 47 Nghị định 23/2025/NĐ-CP quy định về điều chuyển tiếp như sau:

(1) Trường hợp tổ chức được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng theo các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Luật Giao dịch điện tử 2005 vẫn còn hiệu lực, việc nộp phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số theo quy định hiện hành của pháp luật phí và lệ phí cho đến khi cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản thay thế.

(2) Tổ chức được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ tin cậy có hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng từ ngày Luật Giao dịch điện tử 2023 có hiệu lực thi hành, nộp phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số như phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số theo quy định hiện hành của pháp luật phí và lệ phícho đến khi cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản thay thế.

(3) Đối với dịch vụ mới phát sinh theo quy định của Luật Giao dịch điện tử số 2023 mà chưa có quy định thu phí thì chưa thu cho đến khi cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy định thu.

(4) Trừ trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng lựa chọn áp dụng quy định của Luật Giao dịch điện tử số 2023, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng đang hoạt động hợp pháp, trong vòng 02 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, phải có trách nhiệm rà soát, nâng cấp hệ thống thông tin và đội ngũ nhân lực quản lý và kỹ thuật đáp ứng quy định tại Nghị định này.

(5) Việc cấp chứng thư số theo giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng đã được cấp trước ngày Luật Giao dịch điện tử số 2023 có hiệu lực thi hành và đến ngày Luật Giao dịch điện tử số 2023 có hiệu lực thi hành vẫn còn hiệu lực được thực hiện 01 lần. Thời hạn hiệu lực của chứng thư số được cấp tối đa là 05 năm và không vượt quá thời hạn còn lại của giấy phép.

(6) Các phần mềm ứng dụng có tích hợp phần mềm ký số, phần mềm kiểm tra chữ ký số trong vòng 02 năm kể từ ngày Nghị định 23/2025/NĐ-CP có hiệu lực, phải được rà soát, nâng cấp đáp ứng quy định tại Điều 17 Nghị định 23/2025/NĐ-CP.

(7) Trường hợp chủ quản hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử sửdụng chữ ký số trong giao dịch, chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm rà soát, nâng cấp hệ thống thông tin, phần mềm ứng dụng để tích hợp phần mềm ký số, phần mềm kiểm tra chữ ký số đáp ứng quy định tại Điều 17 Nghị định 23/2025/NĐ-CP.

Nguyễn Ngọc Trầm
1

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]