03/01/2025 08:57

Nghị định 175/2024 quy định về biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng thế nào?

Nghị định 175/2024 quy định về biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng thế nào?

Nghị định 175/2024/NĐ-CP mới nhất hướng dẫn biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng thế nào? Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng được hướng dẫn ra sao?

Nghị định 175/2024 quy định về biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng thế nào?

Ngày 30/12/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng và có hiệu lực thi hành từ 30/12/2024.

Theo đó, tại Điều 2 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định về đối tượng áp dụng như sau:

- Nghị định 175/2024/NĐ-CP áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.

- Các tổ chức, cá nhân trong nước hoạt động đầu tư xây dựng tại nước ngoài thực hiện theo quy định riêng tại Mục 2 Chương V Nghị định 175/2024/NĐ-CP và các quy định pháp luật có liên quan.

- Đối với dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài thực hiện theo quy định của Nghị định 175/2024/NĐ-CP và pháp luật về quản lý sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.

Đồng thời, các biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định 175/2024/NĐ-CP gồm:

- Trình tự đầu tư xây dựng;

- Trình tự thực hiện, nhiệm vụ, nội dung, phương án kỹ thuật, quản lý công tác khảo sát xây dựng;

- Quản lý trật tự xây dựng.

Lưu ý: Việc quản lý các hoạt động xây dựng về quy hoạch xây dựng; chi phí đầu tư xây dựng; chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.

Hướng dẫn trình tự thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định tại Luật Xây dựng 2014

Theo Điều 4 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định về trình tự đầu tư xây dựng cụ thể, chi tiết như sau:

(1) Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Xây dựng 2014 được quy định cụ thể như sau:

- Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: lập đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài (nếu có); lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư để quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có); khảo sát xây dựng phục vụ lập dự án; lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng làm cơ sở lập dự án; lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng; các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;

- Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng phục vụ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; vận hành, chạy thử; nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng; quyết toán hợp đồng xây dựng; giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng; các công việc cần thiết khác liên quan đến thực hiện dự án;

- Giai đoạn kết thúc xây dựng gồm các công việc: quyết toán hợp đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, xác nhận hoàn thành công trình; bàn giao công trình đưa vào sử dụng; bảo hành công trình xây dựng, bàn giao các hồ sơ liên quan; giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng; các công việc cần thiết khác.

(2) Trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình khẩn cấp thực hiện theo quy định tại Điều 69 Nghị định 175/2024/NĐ-CP. Trình tự thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư có cấu phần xây dựng (sau đây gọi là dự án PPP) thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

(3) Đối với các dự án không quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, tùy thuộc điều kiện cụ thể và yêu cầu kỹ thuật của dự án, người quyết định đầu tư quyết định trình tự thực hiện tuần tự hoặc kết hợp, đồng thời đối với các công việc quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, phù hợp với các nội dung tại quyết định phê duyệt dự án.

(4) Đối với dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng chìa khóa trao tay, trình tự đầu tư xây dựng được thực hiện phù hợp với nội dung quy định của hợp đồng.

Những quy định nào hết hiệu lực kể từ khi Nghị định 175/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành?

Theo quy định tại Điều 124 Nghị định 175/2024/NĐ-CP về hiệu lực thi hành như sau:

Điều 124. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Các nghị định sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:

a) Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

b) Nghị định số 53/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quy định một số giấy tờ hợp pháp đất đai để cấp giấy phép xây dựng.

3. Bãi bỏ một số điều, khoản của các Nghị định sau đây:

a) Điều 12, Phụ lục VI, Phụ lục VII của Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;

b) Điểm b, điểm c khoản 3 Điều 111 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

Như vậy, kể từ khi Nghị định 175/2024/NĐ-CP có hiệu lực (ngày 30/12/2024), các Nghị định 15/2021/NĐ-CPNghị định 53/2017/NĐ-CP chính thức hết hiệu lực. Đồng thời, một số điều, khoản của Nghị định 35/2023/NĐ-CPNghị định 102/2024/NĐ-CP cũng bị bãi bỏ theo quy định tại Nghị định 175/2024/NĐ-CP

Nguyễn Ngọc Trầm
133

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]