Chính phủ ban hành Nghị định 156/2025/NĐ-CP ngày 16/6/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 55/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định 116/2018/NĐ-CP. Nghị định này sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.
Theo đó, tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 156/2025/NĐ-CP đã sửa đổi khoản 2 Điều 9 Nghị định 55/2015/NĐ-CP và khoản 3 Điều 1 Nghị định 116/2018/NĐ-CP như sau:
6. Sửa đổi khoản 2 Điều 9 Nghị định số 55/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 116/2018/NĐ-CP như sau:
2. Cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, chủ trang trại, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được tổ chức tín dụng xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm theo các mức như sau:
a) Tối đa 300 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình;
b) Tối đa 500 triệu đồng đối với tổ hợp tác, hộ kinh doanh;
c) Tối đa 03 tỷ đồng đối với chủ trang trại;
d) Tối đa 05 tỷ đồng đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Trong khi đó theo khoản 2 Điều 9 Nghị định 55/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 116/2018/NĐ-CP) thì hạn mức cho vay không tài sản đảm bảo với cá nhân, hộ gia đình làm nông nghiệp được quy định như sau:
(1) Tối đa 100 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình cư trú ngoài khu vực nông thôn có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, trừ trường hợp quy định tại (3);
(2) Tối đa 200 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình cư trú tại địa bàn nông thôn;
(3) Tối đa 200 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình đầu tư cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm;
(4) Tối đa 300 triệu đồng đối với tổ hợp tác và hộ kinh doanh;
(5) Tối đa 500 triệu đồng đối với hộ nuôi trồng thủy sản, hộ khai thác hải sản xa bờ có ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với tổ chức chế biến và xuất khẩu trực tiếp;
(6) Tối đa 01 tỷ đồng đối với hợp tác xã, chủ trang trại hoạt động trên địa bàn nông thôn hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp;
(7) Tối đa 02 tỷ đồng đối với hợp tác xã nuôi trồng thủy sản hoặc khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ phục vụ khai thác hải sản xa bờ; các chủ trang trại nuôi trồng thủy sản; liên hiệp hợp tác xã hoạt động trên địa bàn nông thôn hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp không bao gồm các đối tượng thuộc quy định tại (8);
(8) Tối đa 03 tỷ đồng đối với liên hiệp hợp tác xã nuôi trồng thủy sản hoặc khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ phục vụ khai thác hải sản xa bờ.
Như vậy, Nghị định 156/2025/NĐ-CP đã nâng hạn mức cho vay không có tài sản bảo đảm đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và chủ trang trại, cụ thể:
- Hạn mức cho vay không tài sản bảo đảm đối với cá nhân, hộ gia đình được tăng từ 100-200 triệu đồng lên 300 triệu đồng.
- Hạn mức cho vay không tài sản bảo đảm đối với tổ hợp tác và hộ kinh doanh được tăng từ 300 triệu đồng lên 500 triệu đồng.
- Hạn mức cho vay không tài sản bảo đảm đối với chủ trang trại được tăng từ 1 - 2 tỷ đồng lên 3 tỷ đồng.
- Hạn mức cho vay không tài sản bảo đảm đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được tăng từ 1 - 3 tỷ đồng lên 5 tỷ đồng.

Nghị định 156/2025: Nâng hạn mức cho vay không tài sản đảm bảo với cá nhân, hộ gia đình làm nông nghiệp (Hình từ Internet)
Theo Điều 10 Nghị định 55/2015/NĐ-CP thì lãi suất cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp được quy định như sau:
- Lãi suất cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn do khách hàng và tổ chức tín dụng thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ.
- Trường hợp các chương trình tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo chỉ đạo của Chính phủ thì mức lãi suất và phương thức hỗ trợ thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Những khoản cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn từ nguồn vốn của Chính phủ hoặc các tổ chức, cá nhân ủy thác thì mức lãi suất được thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc theo thỏa thuận với bên ủy thác.
Về thời hạn cho vay thì tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án, phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng để thỏa thuận thời hạn cho vay, thời hạn duy trì hạn mức tín dụng đối với khách hàng.
Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn trả nợ gốc và lãi đối với các khoản cho vay lưu vụ theo quy định.
Đối với các loại cây trồng lâu năm, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời gian ân hạn gốc và lãi phù hợp với giai đoạn kiến thiết của cây trồng lâu năm.
