20/07/2023 17:16

Nâng thời hạn visa điện tử lên 03 tháng từ ngày 15/8/2023

Nâng thời hạn visa điện tử lên 03 tháng từ ngày 15/8/2023

Cho tôi hỏi thời hạn visa điện tử theo quy định mới nhất là bao lâu? “Quốc Cường_Đà Nẵng”

Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Thời hạn visa điện tử được nâng lên 03 tháng từ ngày 15/8/2023

Sáng 24/6, Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

Theo đó, tại khoản 2 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 sửa đổi về thời hạn của một số loại thị thực như sau:

- Thị thực ký hiệu SQ có thời hạn không quá 30 ngày.

- Thị thực ký hiệu HN, DL, EV có thời hạn không quá 90 ngày.

- Thị thực ký hiệu VR có thời hạn không quá 180 ngày.

- Thị thực ký hiệu NG1, NG2, NG3, NG4, LV1, LV2, ĐT4, DN1, DN2, NN1, NN2, NN3, DH, PV1, PV2, TT có thời hạn không quá 01 năm

Như vậy, từ ngày 15/8/2023, Luật sửa đổi Luật Xuất nhập cảnh 2023 đã nâng thời hạn visa điện tử (ký hiệu EV) từ không quá 30 ngày lên không quá 90 ngày, có giá trị một lần hoặc nhiều lần.

Ngoài ra, đối tượng được cấp thị thực điện tử mở rộng theo hướng cấp cho công dân tất cả các nước, vùng lãnh thổ.

Luật sửa đổi còn quy định về việc cấp thị thực điện tử được áp dụng trên cơ sở bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, phù hợp với chính sách đối ngoại và phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.

Chính phủ sẽ quyết định danh sách các nước, vùng lãnh thổ có công dân được cấp thị thực điện tử; danh sách các cửa khẩu quốc tế cho phép người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh bằng thị thực điện tử.

2. Những trường hợp được miễn thị thực

Theo quy định tại Điều 12 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014,sửa đổi 2019, người nước ngoài được miễn thị thực tại Việt Nam trong 6 trường hợp sau:

(1) Theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

(2) Sử dụng thẻ thường trú, thẻ tạm trú theo quy định Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014.

(3) Vào khu kinh tế cửa khẩu, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.

(4) Vào khu kinh tế ven biển do Chính phủ quyết định khi đáp ứng đủ các điều kiện: có sân bay quốc tế; có không gian riêng biệt; có ranh giới địa lý xác định, cách biệt với đất liền; phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam.

(5) Có quyết định đơn phương miễn thị thực của chính phủ

Theo Điều 13 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, quyết định đơn phương miễn thị thực cho công dân của một nước phải có đủ các điều kiện sau đây:

+ Có quan hệ ngoại giao với Việt Nam;

+ Phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và đối ngoại của Việt Nam trong từng thời kỳ;

+ Không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam.

(6) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và người nước ngoài là vợ, chồng, con của họ; người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam được miễn thị thực theo quy định của Chính phủ.

Trân trọng!

Lê Thị Phương Ngân
987

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn