23/01/2025 09:08

Năm 2025, trường hợp nào phải đăng ký lần đầu đối với đất đai, tài sản gắn liền với đất?

Năm 2025, trường hợp nào phải đăng ký lần đầu đối với đất đai, tài sản gắn liền với đất?

Những trường hợp nào phải đăng ký lần đầu đối với đất đai, tài sản gắn liền với đất năm 2025? Trình tự thực hiện đăng ký đất đai lần đầu thế nào?

Năm 2025, trường hợp nào phải đăng ký lần đầu đối với đất đai, tài sản gắn liền với đất?

Theo quy định tại khoản Điều 132 Luật Đất đai 2024 về đăng ký lần đầu như sau:

Điều 132. Đăng ký lần đầu

1. Đăng ký lần đầu đối với đất đai, tài sản gắn liền với đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;

b) Thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê để sử dụng;

c) Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;

d) Tài sản gắn liền với đất mà có nhu cầu đăng ký đồng thời với đăng ký đất đai trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc phổ biến, tuyên truyền và tổ chức thực hiện đăng ký lần đầu cho các trường hợp chưa đăng ký.

Như vậy, từ 2025, những trường hợp nào phải đăng ký lần đầu đối với đất đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm:

- Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;

- Thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê để sử dụng;

- Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;

- Tài sản gắn liền với đất mà có nhu cầu đăng ký đồng thời với đăng ký đất đai trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai 2024.

Xem thêm: Từ 2025 thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký đất đai có thể bị phạt hành chính đến 2 triệu đồng?

Trình tự thực hiện đăng ký đất đai lần đầu đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý thế nào?

Theo quy định tại tiểu mục 14 Mục B Thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Quyết định 2124/QĐ-BTNMT về trình tự thực hiện đăng ký đất đai lần đầu đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý (thủ tục hành chính cấp tỉnh như sau:

(1) Nộp hồ sơ:

- Tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Đất đai 2024 nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký đất đai;

- Trường hợp người được giao quản lý đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Luật Đất đai 2024 thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp chuẩn bị 01 bộ hồ sơ và chuyển đến Văn phòng đăng ký đất đai;

- Cộng đồng dân cư nộp hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

(2) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm:

- Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.

Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định thì không tiếp nhận và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký.

- Trường hợp Bộ phận Một cửa tiếp nhận hồ sơ thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

(3) Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các công việc sau đối với cộng đồng dân cư:

- Xác nhận hiện trạng sử dụng đất có hay không có nhà ở, công trình xây dựng; tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;

- Ngoài nội dung xác nhận theo quy định tại điểm a nêu trên, căn cứ vào trường hợp cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận các nội dung sau:

+ Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 7 Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì xác nhận đất sử dụng ổn định theo quy định tại khoản 38 Điều 3 của Luật Đất đai và khoản 3 Điều 34 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP;

+ Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì xác nhận nguồn gốc sử dụng đất; xác nhận việc sử dụng đất ổn định theo quy định tại khoản 38 Điều 3 Luật Đất đai 2024 và khoản 4, khoản 5 Điều 34 Nghị định 101/2024/NĐ-CP;

(4) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Thời hạn giải quyết đăng ký đất đai lần đầu đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý bao lâu?

Cũng tại tiểu mục 14 Mục B Thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Quyết định 2124/QĐ-BTNMT về thời gian giải quyết đăng ký đất đai lần đầu đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý (thủ tục hành chính cấp tỉnh như sau:

14. Đăng ký đất đai lần đầu đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý

...

(4) Thời hạn giải quyết:

...

Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 20 ngày làm việc.

Thời gian giải quyết được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai; không tính thời gian cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, thời gian niêm yết công khai, đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng.

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày làm việc.

Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về thời gian thì thời gian giải quyết thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không quá thời gian thực hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

...

Như vậy, thời hạn giải quyết đăng ký đất đai lần đầu đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý được quy định không quá 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và các trường hợp xử lý đặc biệt.

Đối với xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, hoặc các vùng kinh tế - xã hội khó khăn, thời hạn này có thể kéo dài thêm 10 ngày làm việc.

Trường hợp địa phương có quy chế riêng, thời gian giải quyết có thể thỏa thuận nhưng không vượt quá thời hạn do UBND cấp tỉnh quy định.

Nguyễn Ngọc Trầm
1

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]