02/01/2025 10:16

Năm 2025, ô tô, xe máy chạy quá tốc độ bị phạt bao nhiêu tiền?

Năm 2025, ô tô, xe máy chạy quá tốc độ bị phạt bao nhiêu tiền?

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp nội dung về mức phạt tiền đối với ô tô, xe máy chạy quá tốc độ trong năm 2025

Mức phạt lỗi xe máy chạy quá tốc độ năm 2025

Về mức phạt lỗi xe máy chạy quá tốc độ năm 2025 thì được quy định tại Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP như sau:

- Mức phạt chạy xe máy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng (điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP);

- Mức phạt chạy xe máy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng (điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP);

- Mức phạt chạy xe máy quá tốc độ quy định trên 20 km/h: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng; đồng thời người vi phạm sẽ bị trừ 04 điểm giấy phép lái xe (điểm a khoản 8, điểm b khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).

Ngoài ra:

- Trường hợp điều khiển xe máy thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định thì sẽ bị phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (điểm b khoản 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP);

- Trường hợp điều khiển xe máy chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng (điểm a khoản 10 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).

Mức phạt lỗi ô tô chạy quá tốc độ năm 2025

Căn cứ Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định mức phạt lỗi ô tô chạy quá tốc độ năm 2025 như sau:

- Mức phạt chạy xe ô tô quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng (điểm a khoản 3 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP);

- Mức phạt chạy xe ô tô quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng; đồng thời người vi phạm sẽ bị trừ 02 điểm giấy phép lái xe (điểm đ khoản 5, điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP);

- Mức phạt chạy xe ô tô quá tốc độ quy định từ trên 20 km/h đến 35 km/h: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng; đồng thời người vi phạm sẽ bị trừ 04 điểm giấy phép lái xe (điểm a khoản 6, điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP);

- Mức phạt chạy xe ô tô quá tốc độ quy định trên 35 km/h: Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng; đồng thời người vi phạm sẽ bị trừ 06 điểm giấy phép lái xe (điểm a khoản 7, điểm c khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).

Ngoài ra, trong trường hợp người điều khiển ô tô chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông thì sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng và bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe (điểm a khoản 10, điểm đ khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).

Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ năm 2025 đối với xe máy chuyên dùng

Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ năm 2025 đối với xe máy chuyên dùng được quy định tại Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau:

- Mức phạt chạy xe máy chuyên dùng quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng (điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP);

- Mức phạt chạy xe máy chuyên dùng quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (điểm a khoản 4 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP);

- Mức phạt chạy xe máy chuyên dùng quá tốc độ quy định trên 20 km/h: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (điểm a khoản 6 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).

Ngoài ra, trong trường hợp người điều khiển xe máy chuyên dùng chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông thì sẽ bị phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng (điểm a khoản 8 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).

Nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe năm 2025 theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP

Theo khoản 1 Điều 50 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe năm 2025 cụ thể như sau:

(1) Việc trừ điểm giấy phép lái xe được thực hiện ngay sau khi quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm mà theo quy định của Nghị định 168/2024/NĐ-CP bị trừ điểm giấy phép lái xe có hiệu lực thi hành;

(2) Trường hợp cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần mà bị xử phạt trong cùng một lần, nếu có từ 02 hành vi vi phạm trở lên theo quy định bị trừ điểm giấy phép lái xe thì chỉ áp dụng trừ điểm đối với hành vi vi phạm bị trừ nhiều điểm nhất;

(3) Trường hợp số điểm còn lại của giấy phép lái xe ít hơn số điểm bị trừ thì áp dụng trừ hết số điểm còn lại của giấy phép lái xe đó;

(4) Trường hợp giấy phép lái xe tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn (xe mô tô, xe tương tự xe mô tô) và giấy phép lái xe có thời hạn (xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ) thì người có thẩm quyền xử phạt thực hiện trừ điểm đối với giấy phép lái xe không thời hạn khi người điều khiển xe mô tô, xe tương tự xe mô tô hoặc trừ điểm giấy phép lái xe có thời hạn khi người điều khiển xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thực hiện hành vi vi phạm hành chính có quy định bị trừ điểm giấy phép lái xe;

(5) Không trừ điểm giấy phép lái xe khi giấy phép lái xe đó đang trong thời hạn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.

Đỗ Minh Hiếu
151

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]