Theo Điều 21 Luật Căn cước 2023 có quy định về Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân như sau:
Điều 21. Độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước
1. Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.
2. Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo.
Theo quy định trên thì công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.
Do đó, trong năm 2025, những người sinh năm 2011, 2000, 1985, 1965 đã đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi, 60 tuổi phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước theo quy định.
Lưu ý: Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước 2023 có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo.
Theo đó, người đan có thể thực hiện đổi CCCD đã hết hạn trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia theo các bước sau đây:
Bước 1: Đăng nhập vào Cổng dịch vụ công quốc gia theo đường link: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.html
Lưu ý: Đây không phải trang web của Cổng dịch vụ công quốc gia. Để thực hiện đổi CCCD, người dân cần phải đăng nhập vào trang web theo đường link dưới đây: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.html |
Bước 2: Chọn đăng nhập bằng “Tài khoản Định danh điện tử cấp bởi Bộ Công an dành cho công dân”.
Bước 3: Nhập “Số định danh cá nhân” và “Mật khẩu” của tài khoản VNeID hoặc Quét mã QR Code bằng ứng dụng VNeID trên điện thoại để đăng nhập.
Lưu ý: Trường hợp CCCD bị quá hạn, dẫn đến không đăng nhập được vào ứng dụng VNeID thì công dân có thể sử dụng tài khoản VNeID của ba ruột, mẹ ruột của mình để đăng nhập.
Bước 4: Khi đã đăng nhập thành công, nhấn chọn “Lĩnh vực cấp, quản lý Căn cước”.
Bước 5: Chọn “Cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên”.
Bước 6: Điền đầy đủ thông tin cá nhân vào hồ sơ.
Bước 7:
- Tại mục “Lý do cấp”, chọn lý do thực hiện "Cấp thẻ căn cước chuyển từ CCCD gắn chip"
+ Trường hợp công dân chọn nơi thực hiện là phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội: Tại cấp thực hiện chọn "Cấp tỉnh", cơ quan thực hiện chọn "Công an tỉnh".
+ Trường hợp công dân chọn nơi thực hiện là đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội: Tại cấp thực hiện chọn "Cấp huyện", cơ quan thực hiện phía trên chọn "Công an tỉnh", phía dưới chọn "Công an huyện/thị xã/ thành phố" nơi thường trú/tạm trú.
- Nhấn vào ô “Tôi xin cam đoan những thông tin kê khai trên là đúng sự thật”, sau đó nhấn “Lưu và Tiếp tục”.
Bước 8: Chọn lịch đăng ký thu nhận sinh trắc học, sau đó ấn chọn “Nộp hồ sơ”.
Khi màn hình hiển thị khung nội dung như dưới đây, công dân chọn “Đồng ý”.
Sau đó, màn hình sẽ hiển thị thông báo hồ sơ đã được tiếp nhận và tự động chuyển sang trang Quản lý hồ sơ dịch vụ công. Công dân ghi nhớ mã hồ sơ trực tuyến và theo dõi quá trình xử lý hồ sơ.
Sau khi hồ sơ được gửi thành công, hệ thống sẽ tự động chuyển đến cơ quan Công an nơi công dân đăng ký để tiếp nhận, xử lý.
Công dân nhận thẻ căn cước tại cơ quan Công an nơi đăng ký làm thủ tục hoặc tại địa chỉ công dân đăng ký nhận kết quả.
Lưu ý: Trường hợp công dân không đến nơi làm thủ tục cấp đổi thẻ căn cước theo thời gian, địa điểm đã đăng ký hẹn thì hệ thống tiếp nhận yêu cầu của công dân sẽ tự động hủy lịch hẹn công dân đã đăng ký khi hết ngày làm việc. Nếu công dân vẫn có nhu cầu cấp đổi thẻ căn cước thì đăng ký hẹn lại.
Tại Điều 4 Thông tư 73/2024/TT-BTC về mức thu lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau:
- Cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước: 30.000 đồng/thẻ căn cước;
Điều 21. Trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
…
3. Trường hợp cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước hoặc cấp đổi thẻ căn cước thì người tiếp nhận có trách nhiệm thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, thẻ căn cước đang sử dụng.
…
- Cấp đổi thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023: 50.000 đồng/thẻ căn cước;
Điều 24. Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
1. Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
b) Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;
c) Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;
d) Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;
đ) Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;
e) Xác lập lại số định danh cá nhân;
g) Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.
…
- Cấp lại thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước 2023: 70.000 đồng/thẻ căn cước.
Điều 24. Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
...
2. Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm:
a) Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này;
b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.
Tuy nhiên, kể từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 31/12/2025, mức thu lệ phí khi công dân nộp hồ sơ cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo hình thức trực tuyến bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 73/2024/TT-BTC. Kể từ ngày 01/01/2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 73/2024/TT-BTC.
Như vậy, trong năm 2025, nếu người dân thực hiện cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo hình thức trực tuyến thì lệ phí sẽ dao động từ 15.000 đồng - 35.000 đồng tùy từng trường hợp cụ thể theo quy định trên.