Năm 2025, gương chiếu hậu xe máy đúng quy định phải đáp ứng những điều kiện gì?
Theo QCVN 14:2024/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 14/2024/TT-BGTVT về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy thì gương chiếu hậu xe máy đúng quy định phải đáp ứng những điều kiện sau đây:
(1) Đối với xe gắn máy 02 bánh, xe gắn máy 03 bánh phải lắp ít nhất một gương chiếu hậu ở bên trái của người lái.
Còn đối với xe mô tô 02 bánh, xe mô tô ba bánh được bố trí không đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe (xe có thùng bên), xe mô tô ba bánh được bố trí không đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe (xe có thùng bên) phải lắp gương chiếu hậu ở bên trái và bên phải của người lái.
(2) Gương chiếu hậu sử dụng lắp trên xe phải đáp ứng được các yêu cầu trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28:2024/BGTVT.
(3) Gương chiếu hậu phải được lắp đặt chắc chắn. Người lái có thể điều chỉnh được vùng quan sát tại vị trí lái.
(4) Bề mặt phản xạ của gương chiếu hậu phải có dạng lồi và có thể nhận rõ hình ảnh ở phía sau với khoảng cách tối thiểu 50 m về phía bên phải và bên trái hoặc tâm bề mặt phản xạ của gương phải cách mặt phẳng trung tuyến dọc của xe một khoảng tối thiếu là 280 mm.
(5) Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.
(6) Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm và phải nằm trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.
Như vậy, gương chiếu hậu xe máy đúng quy định sẽ phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện nêu trên khi tham gia giao thông.
Trường hợp lắp gương chiếu hậu xe máy sai quy định thì người vi phạm có thể sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với lỗi “điều khiển xe không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng" quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, cụ thể:
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
b) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;
c) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;
d) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
...
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định thì đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
- Cảnh cáo;
- Phạt tiền;
- Tịch thu phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
Bên cạnh đó, căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
- Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong trường hợp không áp dụng là hình thức xử phạt chính là tịch thu phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.