19/01/2024 16:44

Năm 2024, thuế thu nhập cá nhân khai theo tháng, quý hay năm?

Năm 2024, thuế thu nhập cá nhân khai theo tháng, quý hay năm?

 Trong năm 2024 thuế thu nhập cá nhân khai theo tháng, quý hay năm? Cá nhân lương bao nhiêu thì phải đóng thuế? Thanh Phước - Bình Dương.

Chào anh, ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Năm 2024, thuế thu nhập cá nhân khai theo tháng, quý hay năm?

Theo quy định Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP về các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế như sau:

Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế

1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm:

a) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì được lựa chọn khai theo quý.

2. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo quý, bao gồm:

b) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý khai thay cho người nộp thuế có tài sản bảo đảm.

c) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân, mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.

3. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo năm, bao gồm:

b) Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp mà trong năm chưa khấu trừ do chưa đến mức phải nộp thuế nhưng đến cuối năm cá nhân xác định thuộc diện phải nộp thuế.

Như vậy, năm 2024 thông thường thuế thu nhập cá nhân sẽ vẫn khai và nộp theo tháng, chỉ trong trường hợp người nộp thuế đáp ứng các điều kiện nhất định thì khai theo quý, năm.

2. Lương bao nhiêu thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 về mức giảm trừ gia cảnh cụ thể:

Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung 2012) như sau:

- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Do đó, với khoản thu nhập thường xuyên, cá nhân không có người phụ thuộc (đã trừ các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc theo quy định và các khoản đóng góp khác như từ thiện, nhân đạo…) thì phải nộp thuế thu nhập khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng, tương đương 132 triệu đồng/năm.

Bên cạnh đó, mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng, tương đương 52,8 triệu đồng/năm. Người phụ thuộc thứ 2 thì sẽ được khấu trừ tương ứng 8,8 triệu đồng/tháng, tương đương 105,6 triệu đồng/năm (nếu có).

Một số mức thu nhập phải đóng thuế thu nhập cá nhân:

Số người phụ thuộc

Thu nhập nhận được từ tiền lương, tiền công/tháng

Tổng thu nhập nhận được từ tiền lương, tiền công/năm 

 Không có

 > 11 triệu đồng

 > 132 triệu đồng

 1 người phụ thuộc

 > 15,4 triệu đồng

 > 184,8 triệu đồng

 2 người phụ thuộc 

 > 19,8 triệu đồng

 > 237,6 triệu đồng

 3 người phụ thuộc

 > 24,2 triệu đồng

 > 290,4 triệu đồng

 4 người phụ thuộc

 > 28,6 triệu đồng

 > 343,2 triệu đồng

Ngoài ra, tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

1. Khấu trừ thuế

...

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

...

Do đó, cá nhân không ký hoặc kí hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì bên trả thu nhập phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Trường hợp cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết theo quy định trên.

Như vậy, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải đóng thuế thu nhập cá nhân khi có tổng thu nhập trên 11 triệu đồng/tháng(132 triệu đồng/năm) nếu không có người phụ thuộc. Nếu có người phụ thuộc, mức thu nhập chịu thuế sẽ tăng thêm 4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc.

Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng dưới 3 tháng có thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên cũng phải đóng thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên thu nhập theo quy định pháp luật.

Trân trọng!

Nguyễn Ngọc Trầm
4296

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn