Hiện nay pháp luật vẫn chưa có quy định về khái niệm xe không chính chủ, nhưng theo thực tế thì ta có thể hiểu lỗi xe không chính chủ là hành vi chủ xe không làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.
Cụ thể, theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định thì chủ xe phải đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu, đăng ký sang tên, di chuyển xe, cải tạo, thay đổi màu sơn.
Trường hợp chủ xe không làm thủ tục đăng ký sang tên xe khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về lỗi xe không chính chủ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP), cụ thể:
- Phạt tiền từ 400.000 đồng - 600.000 đồng nếu chủ xe là cá nhân.
- Phạt tiền từ 800.000 đồng - 1.200.000 nếu chủ xe là tổ chức.
Tại khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định như sau:
"Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe."
Như vậy, trong trường hợp chủ xe máy không làm thủ tục sang tên khi mua xe hay được tặng cho, thừa kế xe,...thì nếu chẳng may sau này chủ xe có liên quan đến một vụ tai nạn giao thông nào đó, hoặc thực hiện thủ tục đăng ký xe mà cơ quan có thẩm quyền có phát hiện ra chưa làm thủ tục sang tên xe thì chủ xe sẽ bị phạt lỗi xe không chính chủ.
Còn đối với việc mượn xe máy của người thân, bạn bè, đồng nghiệp, người yêu,... để đi lại trên đường thì sẽ không bị cảnh sát giao thông phạt lỗi xe không chính chủ.
Mặc dù khi mượn xe máy người khác để chạy trên đường sẽ không bị phạt lỗi xe không chính chủ, tuy nhiên khi chạy xe của người thân, bạn bè,… thì người điều khiển phương tiện vẫn cần phải lưu ý mang theo những giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008, cụ thể gồm những giấy tờ sau:
- Giấy phép lái xe (có cách gọi khác là bằng lái xe). Nếu chạy xe dưới 50 phân khối thì người tham gia giao thông không cần phải có bằng lái xe;
- Giấy đăng ký xe của chiếc xe đang mượn (có cách gọi khác là cà vẹt xe);
- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự (có cách gọi khác là bảo hiểm xe máy bắt buộc);
- Giấy tờ tùy thân (CCCD/CMND,...)
Nếu không mang theo một trong các giấy tờ nêu trên khi mượn xe máy người khác thì người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với mỗi loại giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP), cụ thể như sau:
Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
...
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.
...
Cần lưu ý rằng người điều khiển phương tiện cần phải đủ 16 tuổi trở lên mới được lái xe máy có dung tích dưới 50cm3; đủ 18 tuổi trở lên mới được lái xe mô tô 02 bánh/03 bánh có dung tích 50cm3 trở lên.
Trân trọng!